Chương I đến chương IV
Chương V đến chương VII
Chương VIII đến chương X
Chương XI đến chương XV
Phụ
lục
Chương XI
NGUỒN LỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 106. Tuyên truyền về bảo vệ môi trường
1. Pháp luật về bảo vệ môi trường, gương người tốt, việc tốt và các điển
hình tốt trong hoạt động bảo vệ môi trường phải được tuyên truyền, phổ
biến thường xuyên và rộng rãi.
2. Nhà nước có các giải thưởng, hình thức khen thưởng về bảo vệ môi
trường cho tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động bảo
vệ môi trường; tổ chức các hình thức tìm hiểu về bảo vệ môi trường nhằm
nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường của người dân.
3. Thực hiện tốt bảo vệ môi trường là căn cứ để xem xét công nhận, phong
tặng các danh hiệu thi đua.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông
tin, tuyên truyền, báo chí các ngành, các cấp có trách nhiệm tuyên
truyền về bảo vệ môi trường.
Điều 107. Giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi
trường
1. Công dân Việt Nam được giáo dục toàn diện về môi trường nhằm nâng cao
hiểu biết và ý thức bảo vệ môi trường.
2. Giáo dục về môi trường là một nội dung của chương trình chính khoá
của các cấp học phổ thông.
3. Nhà nước ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường, khuyến
khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi
trường.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục về
môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.
Điều 108. Phát triển khoa học, công nghệ về bảo vệ môi trường
1. Nhà nước đầu tư nghiên cứu khoa học về môi trường; phát triển, ứng
dụng, chuyển giao công nghệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân
phát huy sáng kiến và áp dụng các giải pháp công nghệ trong bảo vệ môi
trường.
2. Nhà nước có chính sách ưu đãi chuyển giao công nghệ phục vụ giải
quyết các vấn đề môi trường bức xúc và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.
3. Tổ chức, cá nhân sở hữu công nghệ môi trường được quyền chuyển
nhượng, ký kết hợp đồng dịch vụ thực hiện việc giảm thiểu và xử lý chất
thải.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện phát
triển khoa học, công nghệ về bảo vệ môi trường.
Điều 109. Phát triển công nghiệp môi trường, xây dựng năng lực dự báo,
cảnh báo về môi trường
1. Nhà nước đầu tư và có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân phát
triển công nghiệp môi trường.
2. Nhà nước có trách nhiệm xây dựng năng lực, trang bị máy móc, thiết bị
dự báo, cảnh báo về thiên tai, thời tiết; khuyến khích mọi tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động dự báo, cảnh báo về thảm họa môi trường nhằm
phòng ngừa và hạn chế tác động xấu của thiên tai và sự cố đối với môi
trường.
Điều 110. Nguồn tài chính bảo vệ môi trường
1. Nguồn tài chính bảo vệ môi trường gồm có:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Vốn của tổ chức, cá nhân để phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với
môi trường từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình;
c) Vốn của tổ chức, cá nhân cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, công nghiệp và dịch vụ về môi trường;
d) Tiền bồi thường thiệt hại về môi trường, thuế môi trường, phí bảo vệ
môi trường, tiền phạt về môi trường và các nguồn thu khác theo quy định
của pháp luật;
đ) Đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
e) Vốn vay ưu đãi và tài trợ từ quỹ bảo vệ môi trường;
g) Vốn vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác
theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước có mục chi thường xuyên cho sự nghiệp môi trường
phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường của từng thời kỳ; hằng năm bảo đảm
tỷ lệ tăng chi ngân sách cho sự nghiệp môi trường cao hơn tỷ lệ tăng chi
ngân sách nhà nước.
Điều 111. Ngân sách nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường được sử dụng vào các mục
đích sau đây:
a) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường công cộng;
b) Chi thường xuyên cho sự nghiệp môi trường.
2. Sự nghiệp môi trường bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Quản lý hệ thống quan trắc và phân tích môi trường; xây dựng năng lực
cảnh báo, dự báo thiên tai và phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;
b) Điều tra cơ bản về môi trường; thực hiện các chương trình quan trắc
hiện trạng môi trường, các tác động đối với môi trường;
c) Điều tra, thống kê chất thải, đánh giá tình hình ô nhiễm, suy thoái
và sự cố môi trường; xây dựng năng lực tái chế chất thải, xử lý chất
thải nguy hại, hỗ trợ hoạt động tái chế, xử lý, chôn lấp chất thải;
d) Hỗ trợ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
đ) Quản lý các công trình vệ sinh công cộng; trang bị thiết bị, phương
tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi
công cộng;
e) Kiện toàn và nâng cao năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường; xây dựng và phát triển hệ thống tổ chức sự nghiệp bảo vệ
môi trường;
g) Điều tra, nghiên cứu, xây dựng, thử nghiệm, áp dụng các tiến bộ khoa
học, kỹ thuật, công nghệ về bảo vệ môi trường; chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật, mô hình quản
lý về bảo vệ môi trường;
h) Phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo
vệ môi trường;
i) Quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường;
k) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; đào tạo,
tập huấn chuyên môn, quản lý về bảo vệ môi trường;
l) Tặng giải thưởng, khen thưởng về bảo vệ môi trường;
m) Quản lý ngân hàng gen quốc gia, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, nhân
giống các loài động vật quý hiếm bị đe doạ tuyệt chủng;
n) Quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên;
o) Các hoạt động sự nghiệp môi trường khác.
3. Hằng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kinh
phí cho sự nghiệp môi trường quy định tại khoản 2 Điều này của bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và của các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trình Chính phủ.
Điều 112. Thuế môi trường
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh một số loại sản
phẩm gây tác động xấu lâu dài đến môi trường và sức khỏe con người thì
phải nộp thuế môi trường.
2. Chính phủ trình Quốc hội quyết định danh mục, thuế suất đối với các
sản phẩm, loại hình sản xuất, kinh doanh phải chịu thuế môi trường.
Điều 113. Phí bảo vệ môi trường
1. Tổ chức, cá nhân xả thải ra môi trường hoặc có hoạt động làm phát
sinh nguồn tác động xấu đối với môi trường phải nộp phí bảo vệ môi
trường.
2. Mức phí bảo vệ môi trường được quy định trên cơ sở sau đây:
a) Khối lượng chất thải ra môi trường, quy mô ảnh hưởng tác động xấu đối
với môi trường;
b) Mức độ độc hại của chất thải, mức độ gây hại đối với môi trường;
c) Sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.
3. Mức phí bảo vệ môi trường được điều chỉnh theo lộ trình phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu bảo vệ môi trường của từng giai
đoạn phát triển của đất nước.
4. Toàn bộ nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường được sử dụng đầu tư trực
tiếp cho việc bảo vệ môi trường.
5. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây
dựng, trình Chính phủ quy định các loại phí bảo vệ môi trường.
Điều 114. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác
tài nguyên thiên nhiên
1. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên phải thực hiện ký
quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo các quy định sau đây:
a) Trước khi khai thác phải thực hiện việc ký? quỹ tại tổ chức tín dụng
trong nước hoặc quỹ bảo vệ môi trường của địa phương nơi có khai thác
tài nguyên thiên nhiên; mức ký quỹ phụ thuộc vào quy mô khai thác, tác
động xấu đối với môi trường, chi phí cần thiết để cải tạo, phục hồi môi
trường sau khai thác;
b) Tổ chức, cá nhân ký quỹ được hưởng lãi suất phát sinh, được nhận lại
số tiền ký quỹ sau khi hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường;
c) Tổ chức, cá nhân không thực hiện nghĩa vụ cải tạo, phục hồi môi
trường hoặc thực hiện không đạt yêu cầu thì toàn bộ hoặc một phần số
tiền ký quỹ được sử dụng để cải tạo, phục hồi môi trường nơi tổ chức, cá
nhân đó khai thác.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể mức ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường đối với từng loại hình tài nguyên và việc tổ chức thực hiện quy
định tại Điều này.
Điều 115. Quỹ bảo vệ môi trường
1. Quỹ bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính được thành lập ở trung
ương, ngành, lĩnh vực, địa phương để hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác thành lập quỹ
bảo vệ môi trường.
2. Vốn hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường quốc gia, quỹ bảo vệ môi
trường của ngành, lĩnh vực, địa phương được hình thành từ các nguồn sau
đây:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Phí bảo vệ môi trường;
c) Các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường đối với Nhà nước;
d) Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
đ) Các khoản hỗ trợ, đóng góp, uỷ thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước.
3. Thẩm quyền thành lập quỹ bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quy định việc tổ chức và hoạt động của quỹ bảo vệ
môi trường quốc gia, quỹ bảo vệ môi trường của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, tổng công ty nhà nước;
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của quỹ bảo vệ môi trường địa phương;
c) Tổ chức, cá nhân thành lập quỹ bảo vệ môi trường của mình và hoạt
động theo điều lệ của quỹ.
Điều 116. Phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp dịch vụ
giữ gìn vệ sinh môi trường để thực hiện các hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ
sinh, bảo vệ môi trường thông qua hình thức đấu thầu trong các lĩnh vực
sau đây:
a) Thu gom, tái chế, xử lý chất thải;
b) Quan trắc, phân tích môi trường, đánh giá tác động môi trường;
c) Phát triển, chuyển giao công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường,
công nghệ môi trường;
d) Tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin về môi trường;
đ) Giám định về môi trường đối với máy móc, thiết bị, công nghệ; giám
định thiệt hại về môi trường;
e) Các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để hướng
dẫn triển khai thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 117. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
1. Nhà nước ưu đãi, hỗ trợ về đất đai đối với hoạt động bảo vệ môi
trường sau đây:
a) Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung;
b) Xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải
nguy hại, khu chôn lấp chất thải;
c) Xây dựng trạm quan trắc môi trường;
d) Di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
đ) Xây dựng cơ sở công nghiệp môi trường và công trình bảo vệ môi trường
khác phục vụ lợi ích công về bảo vệ môi trường.
2. Chính sách miễn, giảm thuế, phí đối với các hoạt động bảo vệ môi
trường được quy định như sau:
a) Hoạt động tái chế, xử lý, chôn lấp chất thải; sản xuất năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo được miễn hoặc giảm thuế doanh thu, thuế giá
trị gia tăng, thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường;
b) Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ nhập khẩu được sử dụng trực
tiếp trong việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải;
quan trắc và phân tích môi trường; sản xuất năng lượng sạch, năng lượng
tái tạo được miễn thuế nhập khẩu;
c) Các sản phẩm tái chế từ chất thải, năng lượng thu được từ việc tiêu
huỷ chất thải, các sản phẩm thay thế nguyên liệu tự nhiên có lợi cho môi
trường được Nhà nước trợ giá.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư bảo vệ môi trường được ưu tiên vay vốn từ các
quỹ bảo vệ môi trường; trường hợp vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác
để đầu tư bảo vệ môi trường thì được xem xét hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư theo điều lệ của quỹ bảo vệ môi trường.
4. Chương trình, dự án bảo vệ môi trường trọng điểm của Nhà nước cần sử
dụng vốn lớn được ưu tiên xem xét cho sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức.
5. Chính phủ quy định cụ thể các chính sách ưu đãi đối với hoạt động bảo
vệ môi trường.
Chương XII
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 118. Thực hiện điều ước quốc tế về môi trường
1. Điều ước quốc tế có lợi cho việc bảo vệ môi trường toàn cầu, môi
trường khu vực và môi trường trong nước được ưu tiên xem xét để ký kết
hoặc gia nhập.
2. Điều ước quốc tế về môi trường mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên phải được thực hiện đầy đủ.
Điều 119. Bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và
toàn cầu hoá
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân chủ động đáp ứng yêu cầu về
môi trường để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên
thị trường khu vực và quốc tế.
2. Chính phủ chỉ đạo tổ chức đánh giá, dự báo, lập kế hoạch phòng ngừa
và hạn chế tác động xấu đối với môi trường trong nước trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá.
3. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước áp dụng các biện pháp đối xử
quốc gia phù hợp với thông lệ quốc tế để bảo vệ môi trường trong nước.
Điều 120. Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân hợp tác với tổ chức, cá nhân
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm nâng cao năng lực
và hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong nước; nâng cao vị trí, vai
trò của Việt Nam về bảo vệ môi trường trong khu vực và quốc tế.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, hỗ trợ hoạt động
đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, bảo
tồn thiên nhiên và các hoạt động khác trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
3. Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn việc phát triển và sử dụng hợp lý, có
hiệu quả các nguồn lực hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
4. Nhà nước Việt Nam đẩy mạnh hợp tác với các nước láng giềng và khu vực
để giải quyết các vấn đề quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên và
bảo vệ môi trường có liên quan.
Chương XIII
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ
CÁC TỔ CHỨC THÀNH VIÊN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 121. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính
phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm
vi cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong
việc thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và có trách nhiệm
sau đây:
a) Trình Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Trình Chính phủ quyết định chính sách, chiến lược, kế hoạch quốc gia
về bảo vệ môi trường;
c) Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải
quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh;
d) Xây dựng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường theo quy định của
Chính phủ;
đ) Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường quốc gia và
quản lý thống nhất số liệu quan trắc môi trường;
e) Chỉ đạo, tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường cả nước phục vụ cho
việc đề ra các chủ trương, giải pháp về bảo vệ môi trường;
g) Quản lý thống nhất hoạt động thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đăng ký bản
cam kết bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước; tổ chức thẩm định báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược; tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền; hướng dẫn việc đăng ký cơ
sở, sản phẩm thân thiện với môi trường và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn môi trường;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử ?lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên
quan đến bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
i) Trình Chính phủ tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia nhập điều
ước quốc tế về môi trường; chủ trì các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo
vệ môi trường với các nước, các tổ chức quốc tế;
k) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của
Uỷ ban nhân dân các cấp;
l) Bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cả nước, chiến lược quốc gia về tài nguyên nước và quy hoạch
tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; chiến lược tổng thể quốc gia về điều
tra cơ bản, thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm
yêu cầu bảo vệ môi trường trong chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng và dự án, công trình
quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy
định khác của pháp luật có liên quan đối với sản xuất, nhập khẩu, sử
dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất thải trong nông
nghiệp; đối với quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi biến đổi gen và
sản phẩm của chúng; đối với các hệ thống đê điều, thủy lợi, khu bảo tồn
rừng và nước sạch phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn.
5. Bộ Công nghiệp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan
và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật
có liên quan đối với lĩnh vực công nghiệp; xử lý các cơ sở công nghiệp
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc thẩm quyền quản lý; chỉ đạo
phát triển ngành công nghiệp môi trường.
6. Bộ Thủy sản có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có
liên quan đối với lĩnh vực hoạt động nuôi trồng, khai thác, chế biến
thủy sản; sinh vật thủy sản biến đổi gen và sản phẩm của chúng; các khu
bảo tồn biển.
7. Bộ Xây dựng có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có
liên quan đối với các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát
nước, xử lý chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ
tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư
nông thôn tập trung.
8. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có
liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của
pháp luật có liên quan đối với hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông và hoạt động giao thông vận tải.
9. Bộ Y tế chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất thải y tế;
công tác bảo vệ môi trường trong các cơ sở y tế, vệ sinh an toàn thực
phẩm và hoạt động mai táng.
10. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm huy động lực lượng ứng phó,
khắc phục sự cố môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công
tác bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý.
11. Các bộ khác, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được quy định cụ thể tại Luật này và phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 122. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban
nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình,
kế hoạch về bảo vệ môi trường;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và
nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
c) Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của địa
phương;
d) Chỉ đạo định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường;
đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
thuộc thẩm quyền;
e) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý? vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về
môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy
định khác của pháp luật có liên quan; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình,
kế hoạch về bảo vệ môi trường;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và
nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
c) Tổ chức đăng ký và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường;
d) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý? vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và
các quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các
vấn đề môi trường liên huyện;
g) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo uỷ
quyền của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
h) Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban
nhân dân cấp xã.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:
a) Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm
vi quản lý của mình; tổ chức vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ
môi trường trong hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu
chí về bảo vệ môi trường vào trong việc đánh giá thôn, làng, ấp, bản,
buôn, phum, sóc và gia đình văn hóa;
b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia
đình, cá nhân;
c) Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý? nhà nước về bảo vệ môi trường
cấp trên trực tiếp;
d) Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy
định của pháp luật về hoà giải;
đ) Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân
phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường
trên địa bàn.
Điều 123. Cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải có tổ chức hoặc bộ
phận chuyên môn về bảo vệ môi trường phù hợp với nhiệm vụ bảo vệ môi
trường thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
2. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh phải có tổ chức hoặc bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường
giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp về quản lý môi trường trên địa bàn.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã bố trí cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường.
4. Các tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế, ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có chất thải nguy hại hoặc tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự
cố môi trường phải có bộ phận chuyên môn hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ
môi trường.
5. Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn về
bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 124. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các
thành viên của tổ chức và nhân dân tham gia bảo vệ môi trường; giám sát
việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tham gia bảo vệ môi
trường.
Chương XIV
THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1
THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 125. Thanh tra bảo vệ môi trường
1. Thanh tra bảo vệ môi trường là thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi
trường.
Thanh tra bảo vệ môi trường có đồng phục và phù hiệu riêng, có thiết bị
và phương tiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ.
2. Thẩm quyền, nhiệm vụ của thanh tra bảo vệ môi trường được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của thanh tra bảo
vệ môi trường.
Điều 126. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường
1. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường được quy
định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và ra quyết định thanh tra hoạt động bảo vệ
môi trường theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
về thanh tra;
b) Thanh tra bảo vệ môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; phối hợp với thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường
của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an để kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ môi
trường của các đơn vị trực thuộc;
c) Thanh tra bảo vệ môi trường cấp tỉnh kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện bảo vệ môi trường của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp trên địa
bàn đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các dự án thuộc thẩm quyền kiểm tra, thanh tra của Bộ Tài nguyên
và Môi trường trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường;
d) Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ
môi trường của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, trừ các đơn vị sự
nghiệp quy định tại điểm c khoản này và của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ quy mô nhỏ;
đ) ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra việc bảo vệ môi trường của hộ gia
đình, cá nhân.
Trường hợp cần thiết, thanh tra bảo vệ môi trường các cấp, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp
xã kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân có
vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp, cơ quan chuyên môn hữu quan có
trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp với thanh tra bảo vệ môi trường trong quá
trình thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường trong trường
hợp có yêu cầu.
3. Số lần kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường nhiều nhất là hai lần
trong năm đối với một cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, trừ trường
hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đó bị tố cáo là đã vi phạm hoặc
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 127. Xử lý vi phạm
1. Người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thì tuỳ tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho
tổ chức, cá nhân khác thì còn phải khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi
trường, bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Người đứng đầu tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, công dân, bao che cho người vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô
nhiễm, sự cố môi trường nghiêm trọng thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây
thiệt hại thì còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 128. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc khởi kiện tại Toà án về hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền đối với các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường;
b) Xâm phạm quyền, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng dân cư, tổ chức, gia
đình và cá nhân.
3. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền nhận được đơn khiếu nại, tố cáo
có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo và quy định của Luật này.
Điều 129. Tranh chấp về môi trường
1. Nội dung tranh chấp về môi trường bao gồm:
a) Tranh chấp về quyền, trách nhiệm bảo vệ môi trường trong khai thác,
sử dụng thành phần môi trường;
b) Tranh chấp về việc xác định nguyên nhân gây ra ô nhiễm, suy thoái, sự
cố môi trường; về trách nhiệm xử lý, khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt
hại do ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường gây ra.
2. Các bên tranh chấp về môi trường bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng thành phần môi trường có tranh chấp với
nhau;
b) Giữa tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các thành phần môi trường và
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cải tạo, phục hồi khu vực môi trường bị
ô nhiễm, suy thoái, bồi thường thiệt hại về môi trường.
3. Việc giải quyết tranh chấp về môi trường được thực hiện theo quy định
của pháp luật về giải quyết tranh chấp dân sự ngoài hợp đồng và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
4. Tranh chấp về môi trường trên lãnh thổ Việt Nam mà một hoặc các bên
là tổ chức, cá nhân nước ngoài được giải quyết theo pháp luật Việt Nam;
trừ trường hợp có quy định khác trong điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Mục 2
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO Ô NHIỄM, SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG
Điều 130. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường bao gồm:
1. Suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường;
2. Thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng của con người, tài sản và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc suy giảm chức năng,
tính hữu ích của môi trường gây ra.
Điều 131. Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
1. Sự suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gồm các mức độ sau
đây:
a) Có suy giảm;
b) Suy giảm nghiêm trọng;
c) Suy giảm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Việc xác định phạm vi, giới hạn môi trường bị suy giảm chức năng,
tính hữu ích gồm có:
a) Xác định giới hạn, diện tích của khu vực, vùng lõi bị suy giảm nghiêm
trọng và đặc biệt nghiêm trọng;
b) Xác định giới hạn, diện tích vùng đệm trực tiếp bị suy giảm;
c) Xác định giới hạn, diện tích các vùng khác bị ảnh hưởng từ vùng lõi
và vùng đệm.
3. Việc xác định các thành phần môi trường bị suy giảm gồm có:
a) Xác định số lượng thành phần môi trường bị suy giảm, loại hình hệ
sinh thái, giống loài bị thiệt hại;
b) Mức độ thiệt hại của từng thành phần môi trường, hệ sinh thái, giống
loài.
4. Việc tính toán chi phí thiệt hại về môi trường được quy định như sau:
a) Tính toán chi phí thiệt hại trước mắt và lâu dài do sự suy giảm chức
năng, tính hữu ích của các thành phần môi trường;
b) Tính toán chi phí xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường;
c) Tính toán chi phí giảm thiểu hoặc triệt tiêu nguồn gây thiệt hại;
d) Thăm dò ý kiến các đối tượng liên quan;
đ) Tuỳ điều kiện cụ thể có thể áp dụng một trong những biện pháp quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản này để tính toán chi phí thiệt hại
về môi trường, làm căn cứ để bồi thường và giải quyết bồi thường thiệt
hại về môi trường.
5. Việc xác định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi
trường được tiến hành độc lập hoặc có sự phối hợp giữa bên gây thiệt hại
và bên bị thiệt hại.
Trường hợp mỗi bên hoặc các bên có yêu cầu thì cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường có trách nhiệm tham gia hướng dẫn cách tính toán, xác định
thiệt hại hoặc chứng kiến việc xác định thiệt hại.
6. Việc xác định thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng của con người, tài sản
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do gây ô nhiễm, suy thoái môi
trường được thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ hướng dẫn việc xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi
trường.
Điều 132. Giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của
môi trường
1. Giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi
trường được thực hiện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại
hoặc cơ quan giải quyết việc bồi thường thiệt hại về môi trường.
2. Căn cứ giám định thiệt hại là hồ sơ đòi bồi thường thiệt hại, các
thông tin, số liệu, chứng cứ và các căn cứ khác liên quan đến bồi thường
thiệt hại và đối tượng gây thiệt hại.
3. Việc lựa chọn cơ quan giám định thiệt hại phải được sự đồng thuận của
bên đòi bồi thường và bên phải bồi thường; trường hợp các bên không
thống nhất thì việc chọn tổ chức giám định thiệt hại do cơ quan được
giao trách nhiệm giải quyết việc bồi thường thiệt hại quyết định.
Điều 133. Giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường
Việc giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường được quy định như
sau:
1. Tự thoả thuận của các bên;
2. Yêu cầu trọng tài giải quyết;
3. Khởi kiện tại Toà án.
Điều 134. Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
1. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thực hiện
hoạt động bảo hiểm đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi
trường.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi
trường.
3. Tổ chức, cá nhân có hoạt động tiềm ẩn nguy cơ gây thiệt hại lớn cho
môi trường thì phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi
trường.
Chương XV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 135. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.
Luật này thay thế Luật bảo vệ môi trường năm 1993.
Điều 136. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
đã ký
Nguyễn Văn An
Trở vế
chhương I
http://vietsciences.free.fr
và http://vietsciences.org
|