Chương I đến chương IV
Chương V đến chương VII
Chương VIII đến chương X
Chương XI đến chương XV
Phụ lục
QUỐC HỘI
Luật số: 52/2005/QH11 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoá XI, kỳ họp thứ 8
(Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005)
LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12
năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về bảo vệ môi trường.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp
và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong bảo vệ môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài có hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng điều
ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và sinh vật.
2. Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như
đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các
hình thái vật chất khác.
3. Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong
lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng
phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải
thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
4. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các
thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng
kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
5. Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong
chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để
quản lý và bảo vệ môi trường.
6. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh
vật.
7. Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.
8. Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm,
suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
9. Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi
trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.
10. Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
11. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại
khác.
12. Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.
13. Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc
tiêu dùng được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất.
14. Sức chịu tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi trường có
thể tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm.
15. Hệ sinh thái là hệ quần thể sinh vật trong một khu vực địa lý tự
nhiên nhất định cùng tồn tại và phát triển, có tác động qua lại với
nhau.
16. Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, loài sinh vật và hệ
sinh thái.
17. Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi
trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục
vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động
xấu đối với môi trường.
18. Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần
môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các
nguồn tài nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về
chất thải; về mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái và thông tin về
các vấn đề môi trường khác.
19. Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo các tác
động đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
trước khi phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
20. Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động
đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ
môi trường khi triển khai dự án đó.
21. Khí thải gây hiệu ứng nhà kính là các loại khí tác động đến sự trao
đổi nhiệt giữa trái đất và không gian xung quanh làm nhiệt độ của không
khí bao quanh bề mặt trái đất nóng lên.
22. Hạn ngạch phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính là khối lượng khí gây
hiệu ứng nhà kính của mỗi quốc gia được phép thải vào bầu khí quyển theo
quy định của các điều ước quốc tế liên quan.
Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
1. Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo
đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước; bảo vệ môi trường
quốc gia phải gắn với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
2. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm
của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
3. Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là
chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng
môi trường.
4. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn
hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong
từng giai đoạn.
5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có
trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân
cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện
pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự
giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường.
3. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm
thiểu chất thải.
4. Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các khu
vực bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu dân
cư.
5. Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư phát triển; đa dạng hóa các nguồn
vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường và bố trí khoản chi riêng cho sự nghiệp
môi trường trong ngân sách nhà nước hằng năm.
6. ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ
môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường; kết hợp hài hoà
giữa bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trường cho phát
triển.
7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng
và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường;
hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường.
8. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các
cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham
gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
9. Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường; tăng cường, nâng cao
năng lực quốc gia về bảo vệ môi trường theo hướng chính quy, hiện đại.
Điều 6. Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
1. Tuyên truyền, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi
trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa
dạng sinh học.
2. Bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
3. Giảm thiểu, thu gom, tái chế và tái sử dụng chất thải.
4. Phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu
khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ôzôn.
5. Đăng ký cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường, sản phẩm thân thiện với môi
trường.
6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế
chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.
7. Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi
trường; sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thân thiện với môi trường;
cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường.
8. Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn
gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường.
9. Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cơ quan, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường.
10. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ
gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư.
11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ
tục gây hại đến môi trường.
12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi
trường.
Điều 7. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác.
2. Khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện,
công cụ, phương pháp huỷ diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy
định của pháp luật.
3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng các loài thực vật, động vật
hoang dã quý hiếm thuộc danh mục cấm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
4. Chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác
không đúng nơi quy định và quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; các chất
độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước.
6. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán
bức xạ, phóng xạ, các chất ion hoá vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho
phép.
7. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
8. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện không đạt tiêu chuẩn môi
trường.
9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải dưới mọi hình thức.
10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh
vật ngoài danh mục cho phép.
11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật
và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa
yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
12. Xâm hại di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ
môi trường.
14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi
trường đối với sức khỏe và tính mạng con người.
15. Che giấu hành vi huỷ hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi
trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi
trường.
16. Các hành vi bị nghiêm cấm khác về bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật.
Chương II
TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Điều 8. Nguyên tắc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường
1. Việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường phải tuân theo các
nguyên tắc sau đây:
a) Đáp ứng mục tiêu bảo vệ môi trường; phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái và
sự cố môi trường;
b) Ban hành kịp thời, có tính khả thi, phù hợp với mức độ phát triển
kinh tế - xã hội, trình độ công nghệ của đất nước và đáp ứng yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế;
c) Phù hợp với đặc điểm của vùng, ngành, loại hình và công nghệ sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ.
2. Tổ chức, cá nhân phải tuân thủ tiêu chuẩn môi trường do Nhà nước công
bố bắt buộc áp dụng.
Điều 9. Nội dung tiêu chuẩn môi trường quốc gia
1. Cấp độ tiêu chuẩn.
2. Các thông số về môi trường và các giá trị giới hạn.
3. Đối tượng áp dụng tiêu chuẩn.
4. Quy trình, phương pháp chỉ dẫn áp dụng tiêu chuẩn.
5. Điều kiện kèm theo khi áp dụng tiêu chuẩn.
6. Phương pháp đo đạc, lấy mẫu, phân tích.
Điều 10. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia
1. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia bao gồm tiêu chuẩn về chất
lượng môi trường xung quanh và tiêu chuẩn về chất thải.
2. Tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh bao gồm:
a) Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với đất phục vụ cho các mục đích về
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và mục đích khác;
b) Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với nước mặt và nước dưới đất phục vụ
các mục đích về cung cấp nước uống, sinh hoạt, công nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, tưới tiêu nông nghiệp và mục đích khác;
c) Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với nước biển ven bờ phục vụ các mục
đích về nuôi trồng thuỷ sản, vui chơi, giải trí và mục đích khác;
d) Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với không khí ở vùng đô thị, vùng dân
cư nông thôn;
đ) Nhóm tiêu chuẩn về âm thanh, ánh sáng, bức xạ trong khu vực dân cư,
nơi công cộng.
3. Tiêu chuẩn về chất thải bao gồm:
a) Nhóm tiêu chuẩn về nước thải công nghiệp, dịch vụ, nước thải từ chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, nước thải sinh hoạt và hoạt động khác;
b) Nhóm tiêu chuẩn về khí thải công nghiệp; khí thải từ các thiết bị
dùng để xử lý, tiêu huỷ chất thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế và từ
hình thức xử lý khác đối với chất thải;
c) Nhóm tiêu chuẩn về khí thải đối với phương tiện giao thông, máy móc,
thiết bị chuyên dụng;
d) Nhóm tiêu chuẩn về chất thải nguy hại;
đ) Nhóm tiêu chuẩn về tiếng ồn, độ rung đối với phương tiện giao thông,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hoạt động xây dựng.
Điều 11. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh
1. Tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh quy định giá trị giới
hạn cho phép của các thông số môi trường phù hợp với mục đích sử dụng
thành phần môi trường, bao gồm:
a) Giá trị tối thiểu của các thông số môi trường bảo đảm sự sống và phát
triển bình thường của con người, sinh vật;
b) Giá trị tối đa cho phép của các thông số môi trường có hại để không
gây ảnh hưởng xấu đến sự sống và phát triển bình thường của con người,
sinh vật.
2. Thông số môi trường quy định trong tiêu chuẩn về chất lượng môi
trường phải chỉ dẫn cụ thể các phương pháp chuẩn về đo đạc, lấy mẫu,
phân tích để xác định thông số đó.
Điều 12. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất thải
1. Tiêu chuẩn về chất thải phải quy định cụ thể giá trị tối đa các thông
số ô nhiễm của chất thải bảo đảm không gây hại cho con người và sinh
vật.
2. Thông số ô nhiễm của chất thải được xác định căn cứ vào tính chất độc
hại, khối lượng chất thải phát sinh và sức chịu tải của môi trường tiếp
nhận chất thải.
3. Thông số ô nhiễm quy định trong tiêu chuẩn về chất thải phải có chỉ
dẫn cụ thể các phương pháp chuẩn về lấy mẫu, đo đạc và phân tích để xác
định thông số đó.
Điều 13. Ban hành và công bố áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia
1. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành
và công nhận tiêu chuẩn môi trường quốc gia phù hợp với quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn hóa.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, quy định lộ trình áp dụng, hệ số
khu vực, vùng, ngành cho việc áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia phù
hợp với sức chịu tải của môi trường.
3. Việc điều chỉnh tiêu chuẩn môi trường quốc gia được thực hiện năm năm
một lần; trường hợp cần thiết, việc điều chỉnh một số tiêu chuẩn không
còn phù hợp, bổ sung các tiêu chuẩn mới có thể thực hiện sớm hơn.
4. Tiêu chuẩn môi trường quốc gia phải được công bố rộng rãi để tổ chức,
cá nhân biết và thực hiện.
Chương III
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ CAM KẾT
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Mục 1
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
Điều 14. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp quốc
gia.
2. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên quy
mô cả nước.
3. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), vùng.
4. Quy hoạch sử dụng đất; bảo vệ và phát triển rừng; khai thác và sử
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trên phạm vi liên tỉnh, liên
vùng.
5. Quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm.
6. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông quy mô liên tỉnh.
Điều 15. Lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ lập dự án quy định tại Điều 14 của Luật
này có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
2. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược là một nội dung của dự án và
phải được lập đồng thời với quá trình lập dự án.
Điều 16. Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Khái quát về mục tiêu, quy mô, đặc điểm của dự án có liên quan đến
môi trường.
2. Mô tả tổng quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường
có liên quan đến dự án.
3. Dự báo tác động xấu đối với môi trường có thể xảy ra khi thực hiện dự
án.
4. Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá.
5. Đề ra phương hướng, giải pháp tổng thể giải quyết các vấn đề về môi
trường trong quá trình thực hiện dự án.
Điều 17. Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được một hội đồng tổ chức theo
quy định tại khoản 7 Điều này thẩm định.
2. Thành phần của hội đồng thẩm định đối với các dự án có quy mô quốc
gia, liên tỉnh bao gồm đại diện của cơ quan phê duyệt dự án; đại diện
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan đến dự án; các chuyên gia có kinh nghiệm, trình độ
chuyên môn phù hợp với nội dung, tính chất của dự án; đại diện của tổ
chức, cá nhân khác do cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định
quyết định.
3. Thành phần của hội đồng thẩm định đối với các dự án của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương bao gồm đại diện của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường và các ban, ngành cấp tỉnh có
liên quan; các chuyên gia có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp
với nội dung, tính chất của dự án; đại diện của tổ chức, cá nhân khác do
cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định quyết định.
4. Hội đồng thẩm định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải có
trên năm mươi phần trăm số thành viên có chuyên môn về môi trường và các
lĩnh vực liên quan đến nội dung dự án. Người trực tiếp tham gia lập báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược không được tham gia hội đồng thẩm
định.
5. Tổ chức, cá nhân có quyền gửi yêu cầu, kiến nghị về bảo vệ môi trường
đến cơ quan tổ chức hội đồng thẩm định và cơ quan phê duyệt dự án; hội
đồng và cơ quan phê duyệt dự án có trách nhiệm xem xét các yêu cầu, kiến
nghị trước khi đưa ra kết luận, quyết định.
6. Kết quả thẩm định báo cáo môi trường chiến lược là một trong những
căn cứ để phê duyệt dự án.
7. Trách nhiệm tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược đối với các dự án do Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức hội đồng thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của mình;
c) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình
và của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Mục 2
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 18. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chủ các dự án sau đây phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Dự án công trình quan trọng quốc gia;
b) Dự án có sử dụng một phần diện tích đất hoặc có ảnh hưởng xấu đến khu
bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, các khu di tích lịch sử - văn hoá,
di sản tự nhiên, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng;
c) Dự án có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước lưu vực sông, vùng ven
biển, vùng có hệ sinh thái được bảo vệ;
d) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công
nghệ cao, khu chế xuất, cụm làng nghề;
đ) Dự án xây dựng mới đô thị, khu dân cư tập trung;
e) Dự án khai thác, sử dụng nước dưới đất, tài nguyên thiên nhiên quy mô
lớn;
g) Dự án khác có tiềm ẩn nguy cơ lớn gây tác động xấu đối với môi
trường.
2. Chính phủ quy định danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường.
Điều 19. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chủ dự án quy định tại Điều 18 của Luật này có trách nhiệm lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải được lập đồng thời với báo
cáo nghiên cứu khả thi của dự án.
3. Chủ dự án tự mình hoặc thuê tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm về các số liệu, kết quả nêu
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Trường hợp có thay đổi về quy mô, nội dung, thời gian triển khai,
thực hiện, hoàn thành dự án thì chủ dự án có trách nhiệm giải trình với
cơ quan phê duyệt; trường hợp cần thiết phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường bổ sung.
5. Tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường phải
có đủ điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất - kỹ thuật cần
thiết.
Điều 20. Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Liệt kê, mô tả chi tiết các hạng mục công trình của dự án kèm theo
quy mô về không gian, thời gian và khối lượng thi công; công nghệ vận
hành của từng hạng mục công trình và của cả dự án.
2. Đánh giá chung về hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án và vùng
kế cận; mức độ nhạy cảm và sức chịu tải của môi trường.
3. Đánh giá chi tiết các tác động môi trường có khả năng xảy ra khi dự
án được thực hiện và các thành phần môi trường, yếu tố kinh tế - xã hội
chịu tác động của dự án; dự báo rủi ro về sự cố môi trường do công trình
gây ra.
4. Các biện pháp cụ thể giảm thiểu các tác động xấu đối với môi trường;
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
5. Cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình xây
dựng và vận hành công trình.
6. Danh mục công trình, chương trình quản lý và giám sát các vấn đề môi
trường trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
7. Dự toán kinh phí xây dựng các hạng mục công trình bảo vệ môi trường
trong tổng dự toán kinh phí của dự án.
8. ý kiến của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
Uỷ ban nhân dân cấp xã), đại diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án;
các ý kiến không tán thành việc đặt dự án tại địa phương hoặc không tán
thành đối với các giải pháp bảo vệ môi trường phải được nêu trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường.
9. Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá.
Điều 21. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện
thông qua hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định điều kiện và hướng dẫn hoạt động
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của tổ chức dịch vụ thẩm
định.
2. Thành phần hội đồng thẩm định đối với các dự án quy định tại điểm a
và điểm b khoản 7 Điều này bao gồm đại diện của cơ quan phê duyệt dự án;
cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường của cơ quan phê duyệt dự án; cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi thực hiện dự án; các
chuyên gia có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung,
tính chất của dự án; đại diện của tổ chức, cá nhân khác do cơ quan có
thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định quyết định.
3. Thành phần của hội đồng thẩm định đối với các dự án quy định tại điểm
c khoản 7 Điều này bao gồm đại diện Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường và các sở, ban chuyên môn cấp tỉnh có
liên quan; các chuyên gia có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp
với nội dung, tính chất của dự án; đại diện của tổ chức, cá nhân khác do
cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định quyết định.
Trường hợp cần thiết, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể mời đại diện của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có liên quan tham gia hội đồng thẩm định.
4. Hội đồng thẩm định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải có
trên năm mươi phần trăm số thành viên có chuyên môn về môi trường và
lĩnh vực có liên quan đến nội dung dự án. Người trực tiếp tham gia lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường không được tham gia hội đồng thẩm
định.
5. Tổ chức dịch vụ thẩm định được tham gia thẩm định theo quyết định của
cơ quan phê duyệt dự án và phải chịu trách nhiệm về ý kiến, kết luận
thẩm định của mình.
6. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cá nhân có quyền gửi yêu cầu, kiến nghị về
bảo vệ môi trường đến cơ quan tổ chức việc thẩm định quy định tại khoản
7 Điều này; cơ quan tổ chức thẩm định có trách nhiệm xem xét yêu cầu,
kiến nghị đó trước khi đưa ra kết luận, quyết định.
7. Trách nhiệm tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường đối với dự án được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hội đồng thẩm định hoặc tuyển
chọn tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối
với các dự án do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định,
phê duyệt; dự án liên ngành, liên tỉnh;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức hội đồng thẩm
định hoặc tuyển chọn tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của
mình, trừ dự án liên ngành, liên tỉnh;
c) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hội đồng thẩm định hoặc tuyển chọn
tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với
dự án trên địa bàn quản lý thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của
mình và của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 22. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Cơ quan thành lập hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường có trách nhiệm xem xét và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường sau khi đã được thẩm định.
2. Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm
xem xét khiếu nại, kiến nghị của chủ dự án, cộng đồng dân cư, tổ chức,
cá nhân liên quan trước khi phê duyệt.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo
đánh giá tác động môi trường đã được chỉnh sửa đạt yêu cầu theo kết luận
của hội đồng thẩm định, tổ chức dịch vụ thẩm định, thủ trưởng cơ quan
quy định tại khoản 1 Điều này phải xem xét, quyết định phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường; nếu không phê duyệt thì phải trả lời bằng
văn bản nêu rõ lý do cho chủ dự án biết.
4. Các dự án quy định tại Điều 18 của Luật này chỉ được phê duyệt, cấp
phép đầu tư, xây dựng, khai thác sau khi báo cáo đánh giá tác động môi
trường đã được phê duyệt.
Điều 23. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nội dung
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chủ dự án có trách nhiệm sau đây:
a) Báo cáo với Uỷ ban nhân dân nơi thực hiện dự án về nội dung của quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Niêm yết công khai tại địa điểm thực hiện dự án về các loại chất
thải, công nghệ xử lý, thông số tiêu chuẩn về chất thải, các giải pháp
bảo vệ môi trường để cộng đồng dân cư biết, kiểm tra, giám sát;
c) Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung bảo vệ môi trường nêu trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu của quyết định phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường;
d) Thông báo cho cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
để kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu
cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
đ) Chỉ được đưa công trình vào sử dụng sau khi đã được cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đầy đủ yêu cầu quy định tại các
điểm a, b và c khoản này.
2. Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm
sau đây:
a) Thông báo nội dung quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường do mình phê duyệt cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự
án; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thông báo nội dung quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường do mình hoặc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ phê duyệt cho Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện),
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án;
b) Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
Mục 3
CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 24. Đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình và đối tượng
không thuộc quy định tại Điều 14 và Điều 18 của Luật này phải có bản cam
kết bảo vệ môi trường.
Điều 25. Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Địa điểm thực hiện.
2. Loại hình, quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và nguyên liệu, nhiên
liệu sử dụng.
3. Các loại chất thải phát sinh.
4. Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải và tuân
thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 26. Đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường; trường hợp cần thiết, có thể ủy quyền cho Uỷ ban nhân
dân cấp xó tổ chức đăng ký.
2. Thời hạn chấp nhận bản cam kết bảo vệ môi trường là không quá năm
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản cam kết bảo vệ môi trường hợp
lệ.
3. Đối tượng quy định tại Điều 24 của Luật này chỉ được triển khai hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi đã đăng ký bản cam kết bảo vệ
môi trường.
Điều 27. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ
môi trường
1. Tổ chức, cá nhân cam kết bảo vệ môi trường có trách nhiệm thực hiện
đúng và đầy đủ các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi
trường.
Chương IV
BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Điều 28. Điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên
nhiên
1. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên phải được điều tra, đánh giá trữ
lượng, khả năng tái sinh, giá trị kinh tế để làm căn cứ lập quy hoạch sử
dụng và xác định mức độ giới hạn cho phép khai thác, mức thuế môi
trường, phí bảo vệ môi trường, ký quỹ phục hồi môi trường, bồi thường
thiệt hại về môi trường và biện pháp khác về bảo vệ môi trường.
2. Quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải gắn với quy hoạch bảo
tồn thiên nhiên.
3. Trách nhiệm điều tra, đánh giá và lập quy hoạch sử dụng tài nguyên
thiên nhiên được thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên.
Điều 29. Bảo tồn thiên nhiên
1. Khu vực, hệ sinh thái có giá trị đa dạng sinh học quan trọng đối với
quốc gia, quốc tế phải được điều tra, đánh giá, lập quy hoạch bảo vệ
dưới hình thức khu bảo tồn biển, vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên,
khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn loài - sinh cảnh (sau đây gọi chung
là khu bảo tồn thiên nhiên).
2. Căn cứ để lập quy hoạch khu bảo tồn thiên nhiên bao gồm:
a) Giá trị di sản tự nhiên của thế giới, quốc gia và địa phương;
b) Giá trị nguyên sinh, tính đặc dụng, phòng hộ;
c) Vai trò điều hoà, cân bằng sinh thái vùng;
d) Tính đại diện hoặc tính độc đáo của khu vực địa lý tự nhiên;
đ) Nơi cư trú, sinh sản, phát triển thường xuyên hoặc theo mùa của nhiều
loài động vật, thực vật đặc hữu, quý hiếm bị đe doạ tuyệt chủng;
e) Giá trị sinh quyển, sinh cảnh, cảnh quan thiên nhiên, sinh thái nhân
văn đối với quốc gia, địa phương;
g) Các giá trị bảo tồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc thành lập khu bảo tồn thiên nhiên phải tuân theo quy hoạch đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Khu bảo tồn thiên nhiên có quy chế và ban quản lý riêng.
5. Trách nhiệm lập quy hoạch bảo tồn thiên nhiên, thành lập và quản lý
các khu bảo tồn thiên nhiên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Bảo vệ đa dạng sinh học
1. Việc bảo vệ đa dạng sinh học phải được thực hiện trên cơ sở bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của cộng đồng dân cư địa phương và các đối
tượng có liên quan.
2. Nhà nước thành lập các ngân hàng gen để bảo vệ và phát triển các
nguồn gen bản địa quý hiếm; khuyến khích việc nhập nội các nguồn gen có
giá trị cao.
3. Các loài động vật, thực vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng phải
được bảo vệ theo các quy định sau đây:
a) Lập danh sách và phân nhóm để quản lý theo mức độ quý hiếm, bị đe doạ
tuyệt chủng;
b) Xây dựng kế hoạch bảo vệ và áp dụng các biện pháp ngăn chặn việc săn
bắt, khai thác, kinh doanh, sử dụng;
c) Thực hiện chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ theo chế độ đặc
biệt phù hợp với từng loài; phát triển các trung tâm cứu hộ động vật
hoang dã.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan
thực hiện bảo vệ đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật về đa dạng
sinh học.
Điều 31. Bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên
1. Nhà nước khuyến khích phát triển các mô hình sinh thái đối với thôn,
làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư, khu công nghiệp, khu vui
chơi, khu du lịch và các loại hình cảnh quan thiên nhiên khác để tạo ra
sự hài hoà giữa con người và thiên nhiên.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động quy hoạch, xây dựng, sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt phải bảo đảm các yêu cầu về giữ gìn, tôn
tạo cảnh quan thiên nhiên.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các
cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm lập quy
hoạch, tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển cảnh quan thiên nhiên theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 32. Bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên
1. Việc khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
phải tuân theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải quy định đầy
đủ các điều kiện về bảo vệ môi trường.
Việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải theo đúng nội dung
bảo vệ môi trường quy định trong giấy phép khai thác, sử dụng do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi
trường trong quá trình khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên; khi kết thúc hoạt động thăm dò, khai thác phải phục hồi môi
trường theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 33. Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và sản phẩm thân
thiện với môi trường
1. Năng lượng sạch, năng lượng tái tạo là năng lượng được khai thác từ
gió, mặt trời, địa nhiệt, nước, sinh khối và các nguồn tái tạo khác.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo, sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường được Nhà
nước ưu đãi về thuế, hỗ trợ vốn, đất đai để xây dựng cơ sở sản xuất.
3. Chính phủ xây dựng, thực hiện chiến lược phát triển năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
a) Tăng cường năng lực quốc gia về nghiên cứu, ứng dụng công nghệ khai
thác và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;
b) Mở rộng hợp tác quốc tế, huy động các nguồn lực tham gia khai thác và
sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;
c) Nâng dần tỷ trọng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trong tổng sản
lượng năng lượng quốc gia; thực hiện mục tiêu bảo đảm an ninh năng
lượng, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu phát thải khí gây
hiệu ứng nhà kính;
d) Lồng ghép chương trình phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
với chương trình xoá đói giảm nghèo, phát triển nông thôn, miền núi,
vùng ven biển và hải đảo.
4. Nhà nước khuyến khích sản xuất, tiêu dùng các sản phẩm, hàng hoá ít
gây ô nhiễm môi trường, dễ phân huỷ trong tự nhiên; sử dụng chất thải để
sản xuất năng lượng sạch; sản xuất, nhập khẩu, sử dụng máy móc, thiết
bị, phương tiện giao thông dùng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
Điều 34. Xây dựng thói quen tiêu dùng thân thiện với môi trường
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tiêu dùng các loại sản phẩm
tái chế từ chất thải, sản phẩm hữu cơ, bao gói dễ phân huỷ trong tự
nhiên, sản phẩm được cấp nhãn sinh thái và sản phẩm khác thân thiện với
môi trường.
2. Bộ Văn hoá - Thông tin, cơ quan thông tin, báo chí có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền, giới thiệu, quảng
bá về sản phẩm, hàng hoá thân thiện với môi trường để người dân tiêu
dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Tiếp theo
©
http://vietsciences.free.fr
và http://vietsciences.org B
|