B mật ại dương

Huỳnh ức Thắng
 
 

Chng ta đ biết g về ại Dương bao phủ ba phần tư tri ất?

Trước thế kỷ XX những nh bc học khng hiểu g hết về cc đại dương. Trong thời Văn Minh cổ  ại, 1500 năm trước Jsus Christ, những người Hy Lạp đi thuyền trn biển Ege để thu hoạch san h v v s v lm thương mại với cc quầy hng dựng trn cc bờ biển ngoại quốc. Người ta chỉ mới ra khỏi  ịa Trung Hải một t thi v "Lu đi Neptune" chỉ mới biết ở chiều su 20 hay 30 mt. Người ta cũng khng hề nghĩ đến rằng bng tối đ chinh phục cch độ su vi sải tay. Ngược lại những ma quỷ v mỹ nhn ngư th trn ngập.

Hệ sinh vật đại dương đẹp v cng

 

Hệ sinh vật đại dương đ sinh ra những truyện thần thoại hoang đường nhất. Ngy nay chng ta xem những động vật ny như những sinh vật hon ton thich ứng với mi trường m ta cho l th địch. Chng cng nhn cho ta thấy rằng nơi đất cứng khng phải l chỗ duy nhất  m sự sống c thể pht triển. 

 

Cuối thế kỷ 20, khi người ta đặt những dy cp đầu tin dưới nước  su -1800 m m người ta thấy rằng c một đời sống ở những  nơi su thẳm như thế. Từ đ người ta mới bắt đầu đi khm ph thật sự đại dương.

Diện tch mặt biển chiếm 361 000 km  tức l 70,8% diện tch tri ất. Thể tch l 1,3 tỉ mt khối. Nước biển nặng trung bnh 1,028 kg cho một lt v chứa khoảng 35 g muối cho mỗi k, nghĩa l nước biển c độ mặn l 35g/kg. ộ mặn c thể ln đến 44g/lt trong biển ỏ (la Mer Rouge) v 275 g/lt trong Biển Chết (la Mer Morte). Nước biển mặn gồm  3,5% chất Chlorium v Natrium (Muối bể c cng thức NaCl)  rt từ đại dương.

Tỳ trọng nước biển ty thuộc vo độ mặn v nhiệt độ. Sẽ đặc nhất v nặng nhất ở -2C. Do đ nước lạnh c khuynh hướng di chuyển xuống dưới lớp nước nng. Vo ma H, ở mặt nước th nhiệt độ vo khoảng 15C (Atlantique) đến 35C (Golf Persique) v c thể ln đến 56C trong những "ti". Ngược lại trong những biển thẳm (abysse) hay dưới đ lạnh nhiệt độ c thể xuống -0,8C. Nước biển bắt đầu đng ở nhiệt độ trong khoảng -1,8C v -3C nơi hai cực  địa cầu. Từ độ su 2000m, nhiệt độ trung bnh l 2C.  Cuối cng, giữa lớp nước nng trn mặt v những nguồn nước dướisu, c một vng nước lạnh trung gian (ICF) m sự thay đổi nhiệt độ l một dấu hiệu thay đổi thời tiết.

nh sng xuyn qua một cch kh khăn khi su qu 100 mt nhưng vẫn cn c thể nhận được cho đến 5 tới 600 mt. Mu đen tuyệt đối  chỉ bắt đầu qu 1200m chiều su.

Lng biển l một cảnh ni lửa  thường khng bất thường v được thnh lập từ miền lưng đại dương. Tuy vậy người ta thấy ở đ c nhiều hố rất su (Hố Mariannes su tới -11516m) v những ni đứng ring rẽ rất cao (8325m  giữa hn đảo  v la Tn Ty Lan, Nouvelle Zlande).

Năm 1974 những nh ịa chất khm ph dưới su 3000m những chất trầm tch Mangan (chất Mangan lắng xuống, dpts manganses) v những suối nước nng (geysers d'eau chaude) 

 

Những mảng kiến tạo (plaques tectoniques) pht triển mỗi năm thm được 10 cm. Tnh theo thang tỷ lệ ( l'chelle) của tri ất, đời sống của mỗi đại dương ước chừng 100 triệu năm, một ước độ phỏng chừng trung bnh trong lc tất cả những lục địa thay đổi hnh dạng

Th dụ ại Ty Dương (Ocan Atlantique) được sinh ra khoảng 120 triệu năm, nơi m hiện nay những phong cảnh  Black smokers (fumeurs noirs) nổi tiếng như Snake Pit, Lucky Strike hay Broken Spur trn giữa đường đi từ u Chu đến Hoa Kỳ. Mời cc bạn đọc nguồn sau:

 (http://www.amnh.org/nationalcenter/expeditions/blacksmokers/black_smokers.html)

 

Người ta cũng c thể tm thấy dấu vết của biển nguyn thủy ny (gọi l Tethys) bởi v biển chỉ trn ln mặt những luc địa cch nay cỡ 250 triệu năm. Bao phủ lục địa nguyn thủy (gọi l Pange), biển Tethys đ  ngy cng mở rộng ại Ty Dương  bằng cch gy sự c lập biển ịa Trung Hải v sự phn chia  thế giới cổ xưa với Chu Mỹ.

Ngoi ra như ta đ nhấn mạnh l miền lưng đại dương (dorsales ocaniques) ở giữa những đại dương đng vai tr chnh yếu cho sự tiến ha của cc lục địa. Chnh nơi ny m vật chất nng lỏng (matriau chaud)  nổi ln đến giao điểm của những những mảng đất  v nước biển, nguội đi v đặc lại khi gặp nước rồi tự tch rời nơi  sườn ni ở lưng lng đất dưới đại dương (flancs des dorsales) đồng thời tạo nn sự di chuyển của những mảng tạo kiến (plaques tectoniques). Ngược lại, trong những hố su biển thẳm, vật chất trở về nguyn thủy của n. Tất cả cấu tạo nn chu kỳ bất tận.

 

ồng thời cũng trn miền lưng đại dương m người ta đ khm ph năm 1977 Black Smokers ln đến 380 , những nơi thường th khng thể sống được nhưng lại c những con s khổng lồ, những con c chmo-autotrophe, những loi động vật rất đặc biệt.

ại dương biểu hiện một nguồn năng lượng lạ lng. Nguồn năng lượng ny c từ lượng chất nng trao đổi với bầu kh: đại dương ảnh hưởng đến kh hậu . Tất cả chng ta đều biết rằng đại dương l chất điều ha nhiệt, một loại "tay li thời tiết tĩnh"  (volant d'inertie climatique)

 

 

Bn tri, nhiệt độ lấy ở biện cạn (khng su) thng 7 1984. Bn phải lấy từ biển ở mực trung bnh giữa ma h 1978 v h 1987 do vệ tinh GEOSAT v SEASAT. ể chỗ lồi (đỏ) trong Thi Bnh Dương, chỗ lm (tm) bn dưới c chu v ngoi khơi Madagascar. Ti liệu của NASA/GSFC.

 

Trn bờ biển u Chu, thủy triều được gọi l semi-diurne (một nửa ban ngy) bởi v c 2 thủy triều cao (mare haute) v 2 thủy triều thấp (mare basse) cho mỗi ngy m lịch (jour lunaire). Nghĩa l cứ mỗi 15 ngy l mặt Trăng, mặt Trời cng thẳng hng tri ất  (Rằm v mng Một) sẽ đẩy mạnh sự di chuyển nước. Thủy triều sẽ cao. Thủy triều cũng lớn vo ma Xun phn v Thu phn (quinoxe de printemps, automne), khi mặt Trời đi ngang qua xch đạo. Ngược lại  thời kỳ tuần trăng huyền (thượng huyền v hạ huyền) th thủy triều thấp

 

Thủy triều Tsunami, đặc biệt  ở ngoi khơi bờ biển  Kanagawa ồ ạt ln nước Nhật hồi thế kỷ thứ 18. Hnh bn tri nổi tiếng do họa sĩ Hokusai vẽ. Hnh bn phải trch từ phim Deep impact của Dreamworks.