|
Tờ báo Popular Sciences số ra vào tháng 5
năm 2004 chủ đề là "What 's Next - 5 Mind-bending Concepts from the near
future". Xin trình bài lại với các bạn về đề tài này. Trong bài, vì có
nhiều khái niệm mới bằng tiếng Anh không tiện chuyển ngữ nên người dịch đã
thêm vào cuối bài phần từ vựng lấy ra từ trang
www.google.com
1. Máy tính bỏ túi:
Trong vài năm tới, các chức năng cuả PDA (personal
digital assistant), sổ tay điện tử (notebook) lịch, e-mail, cell phone,
... và desktop computer sẽ được gồm chung vào thành một thiết bị cầm tay
nhỏ gọi tên là "smart communicator" (SM- tạm dịch máy truyền tin thông
minh). Thiết bị này sẽ hiển thị hình ảnh bằng "organic light-emitting
diode(OLED - tạm dịch diod phát sáng hữu cơ). So với các thiết bị
phát hình dùng LCD, OLED có nhiều ưu điểm hơn như là nhẹ, tiêu hao
ít năng lượng, góc nhìn cho phép rộng hơn, hình ít bị rung hơn (vì
"refresh rate" cao hơn), và nhất là ... có
thể được cuốn nhỏ lại (vì làm bằng chất dẻo)
Dung lượng cuả SM cũng khá đủ chừng 240 GB đủ chứa 55
cuốn phim

Hình1: SM xếp nhỏ cở cell
phone |

|
Dĩ nhiên thiết bị này có thể nối mạng không dây với
vận tốc cao 400Kbps đủ để truyền các tín hiệu lưu ảnh với chất lượng cao
SM dùng bàn phím ảo (loại "bàn phím" này thực chất là
chỉ là hình của một bàn phiếm phát ra từ 1 ống phóng hình rất nhỏ ...
những cử động gõ trên bàn phím ảo này sẽ đuợc đọc và chuyển dịch lại từ một
máy thu).
SM còn có các bộ cảm ứng như là bộ radio-frequency
identification (RFID - nhận dạng tần số sóng âm) có thể đọc được các
nhãn
hiệu cuả các đối tượng và tự động dánh dấu các mẫu đã được dịnh dạng lên các
ảnh mà nó kiểm soát được. Các bộ đọc chuyển động của mắt (eye scanner) trên
SM sẽ cho phép bạn lật đọc các trang khi bạn "liếc" vào các menu bar . Các
bộ cảm biến về ánh sáng, nhiệt độ và chuyển động cho phép thiết bị biết được
khi nào bạm cầm nó trên tay, nó có thể tăng hay giảm cường độ reo khi
có
phone. Bộ cảm biến về độ nghiêng cũng tự động chuyển chế độ hiển thị sang
màn hình dọc hay ngang. Microphone trên máy sẽ đọc biên độ tiếng ồn và
tự động điều chỉnh âm lượng phát ra trên hệ thống. GPS system cũng sẽ giúp
xác định vị trí khi bạn ở gần nhà và tự động liên lạc với máy PC trong nhà
để đồng bộ hoá các thông tin. Hệ thống GPS này cũng giúp bạn xác định vị trí
của SM khi bạn bỏ quên nó ở đâu đó.
2. "Thư
giãn" não bộ:
Trong vòng hai thập niên tới sẽ
xuất hiện loại thiết bị mới giúp làm phục hồi và phát triển chức năng làm
việc cuả bộ óc. Trước tiên người được khám sẽ được thử nghiệm qua các trắc
nghiệm để đo đạc các thông số phản ứng cuả bộ não. Sau đó người đó sẽ được
đội một cái mũ (giống như nón bảo hộ cho người lái xe
.. gắn máy) bên trong chiếc nón này đã có trang bị các cuộn cảm ứng
từ và được nghỉ ngơi trong khi các thiết bị đo sẽ thiết lập đồ hình 3
chiều cuả bộ não người đội. Sau đó các xung năng lượng sẽ phát ra và "cường
dương" cái bộ não. Cuối cùng người đó sẽ nhận dược các viên thuốc tăng cường
sinh lực ... não.
 |
Hiện tại nhà thần kinh học Mark George và đồng nghiệp
cuả ĐH Y Khoa bang South Carolina đã thiết kế một loại cuộn
điện từ
gọn nhẹ có thể gắn lên mũ của các phi công để "tẩy sạch" sự mệt mỏi cuả
người lái. Thiết bị này có tên transcranial magnetic stimulation (TMS - tạm
dịch bộ xung động từ trường : thiết bị này ban đầu là dụng cụ để nghiên cứu
não bộ dùng để kích thích hay ức chế các vận động cuả não người ) |
TMS phát ra các xung năng lượng mico-giây và sâu vài
centimet vào trong não người đội tạo ra các vận động điện trong tế bào não.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các kích khởi từ xung từ trường trước khi 1
người bấm 1 nút trong việc trả lời cho một âm thanh sẽ làm tăng độ nhạy cuả
phản ứng đó lên 5%-10%
Khi kết hợp với functional magnetic resonance imaging
(fMRI - tạm dịch ảnh cộng hưởng chức năng từ tính - phương pháp để tạo nên
bức ảnh 3 chiều về các vận động cuả não bộ), thì TMS sẽ nhắm đến những vùng
thần kinh chuyên biệt. Nhóm của George đã chỉ ra rằng việc rythmic
stimulation (rTMS - kích thích nhịp nhàng bằng TMS) hàng tuần lên thùy trước
trán (prefrontal cotex) sẽ làm thuyên giảm các triệu chứng bất thường cuả
các bệnh nhân suy nhược thần kinh. Các nhà nghiên cứu TMS cũng hy vọng phát
triển phương pháp để tìm hiểu cơ chế của trục của bộ não (brain 's
core) từ đó tìm ra cách chữa trị cho bệnh Parkingson.
Đồng thời với
nỗ lực này, phòng thí nghiệm Helicon
Therapeutics và nhiều nơi khác đang phát triển một hợp chất làm tăng khả
năng tiếp thu và bộ nhớ. Loại thuốc mới cAMP có trả lời cho
element-binding protein (CREB - tạm dịch đạm tố kết nối phần tử); đây là một
phân tử giúp hình thành trí nhớ vĩnh viển. Bằng cách điều chỉnh gene cuả các
con ruồi trái cây để tăng hàm lượng CREB trong não cuả chúng, các nhà khoa
học đã sản xuất ra được những con côn trùng có trí nhớ ảnh chụp (Chúng có
khả năng nhớ chỉ sau 1 lần học cách tránh các buồng gây sốc mà các buồng này
chỉ được nhận diện bởi mùi hương khác biệt. Trong khi các con ruồi bình
thường phải mất đếm 10 lần để ghi nhớ)
3. Xe Tự Chữa các vết móp trầy:
Các loại phương tiện giao thông sau
một thời gian lưu hành thường hay có những vết rạn nứt nhỏ (kết quả cuả
sự dao động cuả động cơ) cũng như là những vết nứt lớn hơn (do xe chạy
qua các ổ gà!) mà không mấy ai biết đến. Scott white, một GS ĐH Illinois
Urbana-Champaign chủ xướng nhóm nghiên cứu phát triển loại vật liệu có
khả năng tự "hàn gắn" lại các vết rạn nứt. Vật liệu này bao gồm hàng
triệu viên bọc rất nhỏ cỡ micro mét trong đó chứa đầy chất lỏng đặc
biệt. Khi một vết nứt hình thành, các lớp vỏ bọc cuả các viên bọc
này bị bể ra làm rỉ "tác nhân chữa lành" là dicyclopentadience (DCPD),
một loại chất tiền cao phân tử (polymer precursor). Do tính mao dẫn, chất
lỏng này được dẫn truyền đến vết nứt, chỗ mà nó tiếp xúc với các hạt xúc
tác sẵn có làm cho chất lỏng này hàn cứng vật liệu trong vòng vài phút.
Bởi vì các vết nứt được tự tìm thấy và hàn dính lại trong lúc nó còn rất
nhỏ, nên xe cộ giữ được đến 90% sức bền nguyên thủy cuả nó, và điều này
kéo dài tuổi thọ cuả xe một cách đáng kể.
Tuy nhiên, phưong pháp trên không chữa lành nổi các
vết móp hư do va chạm (đụng xe). Để làm việc này thì đã có vật liệu
"bubbloy" (từ chữ bubble và chữ alloy). Phòng thí nghiệm vật liệu khoa học
Caltech đã phát triển loại vật liệu này. Bubbloy làm từ một
hỗn hợp sủi bọt của palladium, nickel, đồng, và phôt pho. Bạn có thể dùng
búa gõ móp
một miếng lá chắn (hay miếng cảng) bằng bubbloy thì chúng sẽ "nở"
trả về hình dạng nguyên thủy. nghiên cứu sinh PhD Chris Veazey, người
tạo ra vật liệu này cùng với sinh viên Greg Welsh cuả Caltech phát biểu:
"Chúng tôi cho rằng nó (bubbloy) có thể đặc biệt hữu ích cho các vùng dể
bị chạm móp trên chiếc xe". |

|
4. Thuốc Mọc Răng:
Pamela Yelich một nhà sinh học phân tử thuộc học viện
Forsyth tại Boston thành công bẻ gãy (giải mã ?!!) gen cuả một giống cá tên
là Zebra và tạo cho nó một khả năng mới: Răng cuả những con cá thí ngiệm này
có khả năng mọc lại nhiều lần cho suốt đời chúng.
Cho con người thì chưa thể được.
Thông thường khi bị mất răng, người ta có thể được
"trồng" lại bằng titanium nhưng nhiều lúc chúng bị từ chối bởi các mô xung
quanh răng ... giả. Ngoài ra, thật là kinh khủng nếu như cuộc trồng răng
không thành công.
Trong năm 2002, nhóm cuả Yelich đã ngạc
nhiên vô cùng
khi họ "sản xuất" trồng (theo đúng nghiã cuả nó là
nuôi lớn lên) được những cái răng
"thật". Mặc dù chúng chỉ mới đo được có 0,20cm đường kính nhưng đây là bước
đột phá ngoạn mục. Nhiều nỗ lực cuả các phòng thí nghiệm khác đã tạo được
dentin, vật liệu giống như xương răng, từ tế bào gốc (stem cell) cuả dentin.
Những cái răng cuả Yelich, sau khi được tráng 1 lớp men lên lõi dentin và
các phần tử cấu trúc khác đã biết, sẽ lớn lên từ nướu răng cuả các con
heo sáu tháng tuổi.
Đây là cách thức: Trước hết nhà nghiên cứu chia nhỏ
các nướu ra (phần mô răng non) thành các tế bào đơn lẽ. Sau đó, cấy chúng lên
một khuôn nhưạ có hình dạng như một cái răng và phủ lại bằng collagen (chất
này là thành phần chính cuả mô liên kết có thể tìm thấy nhiều trong xương,
gân, da, sụn...-- người dịch) cái khuôn này được cấy vào ruột non
(intestine) cuả chuột cống. (Ruột non là nơi cung cấp máu đều đặn) và để nó
lớn lên 20 - 30 tuần lễ.
Hai trở ngại lớn khi áp dụng lên người là: làm thế nào
để phân lập được men (răng) cuả tế bào gốc, và làm sao để các nứu răng bao
quanh một hình dạng và kích cỡ đặc biệt khi lớn lên. Nhóm cuả Yelich đã có
tiến bộ quan trọng trong thử thách đầu tiên; cô hy vọng sẽ công bố vào cuối
năm nay (2004)
Hiểu được "như thế nào" và "tại sao" một răng hàm trở
thành một răng hàm va không là một răng cửa là một nan đề, và đây cũng là
chỗ mà các con cá zebra được dùng tới. Yelich đang nghiên cứu đường hướng
tín hiệu gen cuả giống cá này, cố gắng tìm hiểu các cơ chế phân tử điều
chỉnh sự phát triển xương mặt (craniofacial). Phòng thi nghiệm cuả cô đã xác
định được một thụ thể (receptor) mới trong sự phát triển răng
của cả hai cá
zebra và người.
Một khi giai doạn thứ nhì hoàn tất Yelich dự đoán
khoảng từ 3 đến 5 năm, nhóm nghiên cứu sẽ thử nghiệm trên các loài thú lớn
và cuối cùng là trên người. Như vậy sản phẩm thực sự sẽ cần 10 - 15 năm.
Ngoài nghiên cứu kể trên, Học viện Forsyth đang gặt
hái thắng lợi trong việc phát triển thuốc chủng cho trẻ em có thể ngăn ngừa
được sâu răng bởi kích thích tạo nên kháng thể chống lại vi trùng làm hư
răng: streptococci
Các nhà khoa học cuả trung tâm nghiên cứu
Paffenbarger đang phát triển một loại kẹo cao su (chewing gum) cũng như là
thuốc đánh răng hay thuốc súc miệng cung cấp chất khoáng mà có thể giúp răng
tự chữa lành.
5. Côn trùng robot:
Côn trùng có thể vào được những
chỗ không ai tới được.
Chúng cộng tác tốt hơn bất kì tổ chức nào khác. Một số bay được.
Đây
là lý do mà nhiều công trình nghiên cứu đang tiến hành
Trong vòng một thập niên, các côn trùng cơ điện tử
trang bị đầy đủ các bộ cảm ứng và truyền tin không dây sẽ có khả năng chui
vào các đống gạch vụn cuả các toà nhà hư hại bởi động đất tìm người sống
sót. Các robot này cùng có thể làm người đánh giá một cách đáng tin cậy chất
lượng nhà cửa. Chúng có thể chui vào các đường ống tìm chỗ bi rò rỉ,...
 |
Nhũng tiến bộ trong chiều hướng này đã được GS
Kristopher Pister và học trò Sarah Bergbreiter của Trung Tâm Nghiên Cứu
Kỹ thuật Tin Học của Đại Học Berkely phát triển Con microrobot dùng năng
lượng mặt trời có chiều dài 0,33 inch và rộng nhỏ hơn 0,16 inch (1 inch ~ 2.54
cm)
Chìa khoá sự chuyển động cuả các microrobot là một loại mô tơ liên tục
gài và thả lỏng nhằm kéo các chân về phiá trước trong 1 khoảng rất nhỏ.
Trong khi đó, GS kĩ thuật Pradeep Khosla cuả ĐH
Carnegie Mellon và học các học trò đã chế ra các "milibot" cỡ bao diêm
và có nhiều phát triển hơn so với loại microrobot. Loại này chế từ
các vật liệu sẵn có trên thị trường và khai thác một sự kết hợp
của các
bộ cảm biến siêu âm để thám hiểm những chỗ xa lạ.
Các nhà nghiên cứu ở ĐH Berkeley, hàng Seiko Epson
và các phòng thí nghiệm khác cũng hy vọng tung ra đàn microrobot biết
bay. Hãng Seiko Epson đã áp dụng những kinh nghiệm rút ra bắt đầu từ con
Monsieur microrobot cho đến con "trực thăng" robot. Nặng 1/3 ounce (1
ounce ~ 28,35 gram), đường kính 5 inch con
µFR (micro Flying Robot) vận hành bằng một động cơ siêu âm rất nhỏ và
một động cơ điện tử để giữ thăng bằng. Một thiết bị Bluetooth
cho phép điều khiển từ xa rới 30 foot (1feet ~ 30.48 cm) |
Một con robot thiết kế bởi Ronald Fearing cuả CITRIS, khi
cất cánh nó dùng tới pin Lithium-ion 30mW đặt phía đằng sau. Con robot này
thi nhỏ hơn một quarter (đồng 25 cent cuả Mỹ) nặng chỉ 0,0035 ounce. Một động
cơ piezoelectric
(động cơ dao động thạch anh -- người dịch) cực nhỏ làm cho mỗi cánh vừa đập và vừa quay 150 lần trong
1 giây. Fearing cho rằng "mụch đích la để trang bị cho 'con ruồi' một máy
thu hình nhỏ xíu và bộ cảm ứng Smart Dust dùng trong các sứ mệnh truy tìm và
cấp cứu
Từ Mới:
Blue Tooth
- Name given to a specification for a wireless communication chip used
for the transmission of voice and data. It is expected to be low cost (at
less than $6 per chip), short-range, (30 feet) radio link that has been
envisioned as cable-replacement system. Operates in the un-licensed 2.4
GHz range.- uses fast frequency-hopping technology to avoid interference
from other radio signals when it transmits packets of data. (Back to top.)
Broadband: Using a wide-bandwidth channel for voice, data and/or video
services. Allows for greater flow of data because the "pipe" is larger.
(Back to top.)
www.roadtripamerica.com/dashboarding/glossary.htm
- Bluetooth refers to a short-range radio technology aimed at simplifying
communications among Net devices and between devices and the Internet. It
also aims to simplify data synchronization between Net devices and other
computers. Products with Bluetooth technology must be qualified and pass
interoperability testing by the Bluetooth Special Interest Group prior to
release. The Bluetooth 1.0 specification consists of two documents: the
Foundation Core, which provides design specifications, and the Foundation
Profile, which provides interoperability guidelines. Bluetooth's founding
members include Ericsson, IBM, Intel, Nokia and Toshiba.
www.dynalink.com/english/info/glossary.html
fMRI:
- a form of magnetic resonance imaging of the brain that registers blood
flow to functioning areas of the brain
www.cogsci.princeton.edu/cgi-bin/webwn
GPS:
- Global Positioning System; a collection of Earth-orbiting satellites.
In a more common context, GPS actually refers to a GPS receiver which uses
a mathematical principle called "trilateration" that can tell you exactly
where you are on Earth at any moment.
www.oit.ohio-state.edu/glossary/gloss2.html
- Global Positioning Satellite. Satellite-based radio positioning systems
that provide 24 hour three-dimensional position, velocity and time
information to suitably equipped users anywhere on or near the surface of
the Earth (and sometimes off the earth). GPS is a 24 satellite
constellation, 20,000 Km above the earth in six orbital planes. The
NAVSTAR system, operated by the U.S. Department of Defense, was the first
GPS system widely available to civilian users.
www.mobileworld.org/glossary.html
OLED:
- Organic light-emitting diode. The diodes in displays made with OLEDs
emit light when a voltage is applied to them. The pixel diodes are
selectively turned on or off to form images on the screen. This kind of
display can be brighter and more efficient than current LCD displays.
www.rolltronics.com/glossary.html
- or Organic LED is not made of semiconductors. It's made from
carbon-based molecules. That is the key science factor that leads to
potentially eliminating LEDs' biggest drawback – size. The carbon-based
molecules are much smaller. And according to a paper written by Dr. Uwe
Hoffmann, Dr. Jutta Trube and Andreas Klöppel, entitled OLED - A bright
new idea for flat panel displays "OLED is brighter, thinner, lighter, and
faster than the normal liquid crystal (LCD) display in use today. They
also need less power to run, offer higher contrast, look just as bright
from all viewing angles and are - potentially - a lot cheaper to produce
than LCD screens." See also LCD and LED. LCD, LED, and OLED definitions
courtesy The San Francisco Consulting Group (SFCG)
nanotech-now.com/nanotechnology-glossary-M-O.htm
piezoelectric:
- A mineral that vibrates regularly when an electric
current passes through it.
www.sdnhm.org/fieldguide/minerals/glossary.html
- (noun) A physical phenomenon exhibited by certain crystals which change
their dimensions when subjected to an E-field (has an electrical field
impressed across it). Conversely, when subjected to mechanical stress it
creates an electrical signal. This type of transducer is the driving
element in a piezoelectric impulse system and frequently is the
"stimulator" in a continuous ink jet system.
www.trident-itw.com/resource-center/glossary.html
- a property of certain types of matter which generates an electrical
charge when pressure is applied.
www.edu.pe.ca/rural/chemist/chem511/crystclr/glossary.html
RFID:
- Radio frequency identification (ID). RFID tags are
small integrated circuits connected to an antenna, which can respond to an
interrogating RF signal with simple identifying information, or with more
complex signals depending on the size of the IC. Rolltronics' technology
can produce thin, small and durable RFIDs in a cost-effective process.
www.rolltronics.com/glossary.html
receptor:
- a specific protein-binding site on a cell's surface or
interior. When chemical messengers bind to receptors, various cellular
functions are activated or inhibited. Many drugs exert their effects by
binding to receptors and altering normal cellular communication. Viruses
enter cells by fusing with receptors on the cell surface, often in
conjunction with MHC molecules and/or co-receptors.
aids.hallym.ac.kr/dict/r.html
- A specialized protein on a cell’s surface that binds to substances that
effect the activities of the cell. Specifically, in a nerve cell,
neurotransmitters bind to receptors on the surface of the neuron. The
binding of a neurotransmitter can have either excitatory or inhibitory
effects on the neuron. Once a neurotransmitter is bound to a receptor,
changes occur within the neuron that can result in the neuron sending
messages to other neurons.
www.stanford.edu/group/hopes/sttools/gloss/r.html
Smart Dust:
- Millimeter-scale self-contained
microelectromechanical
devices that include sensors, computational ability, bi-directional
wireless communications technology and a power supply.
- As tiny as dust particles, smart dust
motes can be
spread throughout buildings or into the atmosphere to collect and monitor
data. Smart dust devices have applications in everything from military to
meteorological to medical fields
stem cell:
- an unspecialized cell that gives rise to
differentiated cells. Stem cells have the ability to proliferate
indefinitely. Stem cells have been isolated from adult skin, fat, brain,
bone marrow and other tissues. Embryonic stem cells are derived from
fertilized embryos which have undergone only a limited number of cell
divisions from the zygote stage. (see pluripotent and totipotent).
www2.santa-fe.cc.nm.us/bioanth/definitions.htm
- Cells that, upon division, produce a differentiated cell line (eg, stem
cells in basal layers of skin, in haematopoietic tissue, etc.)
www.myelinprobritish.demon.co.uk/geninfo/glossary.htm
- Undifferentiated, primitive cells in the bone marrow that have the
ability both to multiply and to differentiate into specific blood cells.
www.ornl.gov/TechResources/Human_Genome/glossary/glossary_s.html
dentin:
- The second layer of a tooth that supports the enamel. It is a yellow
bony material that contains some of the tooth’s nerve fibers.
www.smiledesign4u.com/dentalglossary.htm
- Internal tissue in a tooth crown and tissue of the root, surrounding
the pulp cavity and surrounded by the crown enamel. This bone-like
substance is sofetr than the enamel.
www.modernhumanorigins.com/d.html
|