<
về trang
chính
>
TẢN ĐÀ
NGUYỄN KHẮC
HlẾU
(1889-1939)
VƯƠNG BỘT 王勃
(649-676)
1. Thục
trung cửu
nhật
蜀中九日
九 月 九 日望 鄉 臺
Cửu nguyệt
cửu nhật
Vọng Hương
đài.
他 席 他 鄉 送 客
杯
Tha tịch tha
hương tống
khách bôi.
人 情 已 厭 南 中
苦
Nhân tình dĩ
yếm Nam
Trung khổ,
鴻 鴈 那 從 北 地
來
Hồng nhạn na
tòng bắc địa
lai.
Trong
đất Thục
ngày mồng
chín
Vọng Hương
mồng chín
lên đài,
Chén đưa
tiệc khách
quê người
Nam Trung
Người đây
chán chết
nỗi lòng,
Cớ sao đất
bắc chim
hồng lại
chi?
Ngày Nay, số
87
(28-11-1937)
LẠC TÂN
VƯƠNG 駱賓王
(640?-684)
2. Dịch thủy
tống biệt
易水送別
此 地 別 燕 丹
Thử địa biệt
yên Đan,
壯 士 髮 衝 冠
Tráng sĩ
phát xung
quan.
昔 時 民 已 沒
Tích thời
nhân dĩ một,
今 日 水 由 寒
Kim nhật
thủy do hàn.
Sông Dịch
tiễn biệt
Đất này biệt
chú yên Đan
Tóc anh
tráng sĩ tức
gan dựng
đầu.
Người xưa
nay đã đi
đâu,
Lạnh lùng
sông nước
cơn sầu chưa
tan.
Ngày Nay, số
120
(24.7.1938)
TRẦN TỬ
NGANG
陳子昂
(651-702)
3. Kế khâu
lãm cổ
薊丘覽古
南
登 碣 石 館
Nam đăng Kệ
Thạch quán,
遙 望 黃 金 臺
Dao vọng
Hoàng Kim
đài.
邱 陵 盡 喬 木
Khâu lăng
tận kiều mộc
昭 王 安 在 哉
Chiêu Vương
an tại tai
霸 圖 悵 已 矣
Bá đồ trướng
dĩ hĩ,
驅 馬 復 歸 來
Khu mã phục
quy lai.
Gò Kế xem
cảnh năm xưa
Trèo lên Kệ
Thạch quán
nam,
Xa xa trông
ngóng Hoàng
Kim có đài.
Cây cao phủ
hết quanh
đồi.
Vua Chiêu
ngày trước
nay thời nơi
nao?
Cơ đồ bá chủ
còn đâu!
Nhớ ai đánh
ngựa ta âu
lại về.
TRƯƠNG
NHƯỢC HƯ 張若虛
4. Xuân
giang hoa
nguyệt dạ
春 江 花 月 夜
春 江 潮 水 連 海
平
1. Xuân
giang triều
thủy liên
hải bình,
海 上 明 月 共 潮
生
Hải thượng
minh nguyệt
cộng triều
sinh.
灩 灩 隨 波 千 萬
里
Diễm diễm
tùy ba thiên
vạn lý,
何 處 春 江 無 月
明
Hà xứ xuân
giang vô
nguyệt minh?
江 流 宛 轉 遶 芳
甸
5.Giang lưu
uyển chuyển
nhiễu phương
điện
月 照 花 林 皆 似
霰
Nguyệt chiếu
hoa lâm giai
tự tản.
空 裏 流 霜 不 覺
飛
Không lý lưu
sương bất
giác phi,
汀 上 白 沙 看 不
見
Đinh thượng
bạch sa khan
bất kiến
江 天 一 色 無 纖
塵
Giang thiên
nhất sắc vô
tiêm trần,
皎 皎 空 中 孤 月
輪
10. Hạo hạo
không trung
cô nguyệt
luân.
江 畔 何 人 初 見
月
Giang bạn hà
nhân sơ kiến
nguyệt?
江 月 何 年 初 照
人
Giang nguyệt
hà niên sơ
chiếu nhân?
人 生 代 代 無 窮
已
Nhân sinh
đại đại vô
cùng dĩ,
江 月 年 年 秖 相
似
Giang nguyệt
niên niên kỳ
tương tự.
不 知 江 月 待 何
人
15. Bất tri
giang nguyệt
đãi hà nhân,
但 見 長 江 送 流
水
Đãn kiến
trường giang
tống lưu
thủy.
白 雲 一 片 去 悠
悠
Bạch vân
nhất phiến
khứ du du,
青 楓 浦 上 不 勝
愁
Thanh phong
phố thượng
bất thăng
sầu,
誰 家 今 夜 扁 舟
子
Thùy gia kim
dạ biên chu
tử,
何 處 相 思 明 月
樓
20. Hà xứ
tương tư
minh nguyệt
lâu?
可 憐 樓 上 月 徘
徊
Khả lân lâu
thượng
nguyệt bồi
hồi,
應 照 離 人 妝 鏡
臺
Ưng chiếu ly
nhân trang
kính đài.
玉 戶 簾 中 卷 不
去
Ngọc hộ liêm
trung quyển
bất khứ,
擣 衣 砧 上 拂 還
來
Đảo y châm
thượng phất
hoàn lai.
此 時 相 望 不 相
聞
25. Thử thời
tương vọng
bất tương
văn,
願 逐 月 華 流 照
君
Nguyện trục
nguyệt hoa
lưu chiếu
quân.
鴻 雁 長 飛 光 不
度
Hồng nhạn
trường phi
quang bất độ
魚 龍 潛 躍 水 成
文
Ngư long
tiềm dược
thủy thành
văn.
昨 夜 閒 潭 夢 落
花
Tạc dạ nhàm
đàm mộng lạc
hoa.
可 憐 春 半 不 還
家
30. Khả lân
xuân bán bất
hoàn gia.
江 水 流 春 去 欲
盡
Giang thủy
lưu xuân khứ
dục tận,
江 潭 落 月 復 西
斜
Giang đàm
lạc nguyệt
phục tây tà.
斜 月 沈 沈 藏 海
霧
Tà nguyệt
trầm trầm
tàng hải vụ,
碣 石 瀟 湘 無 限
路
Kiệt Thạch,
Tiêu Tương
vô hạn lộ.
不 知 乘 月 幾 人
歸
35. Bất tri
thừa nguyệt
kỷ nhân quy?
落 月 搖 情 滿 江
樹
Lạc nguyệt
dao tình mãn
giang thụ.
Đêm trăng
hoa trên
sông xuân
Sông xuân
sáng nước
liền ngang
bể,
Vầng trăng
trong mặt bể
lên cao.
Ánh trăng
theo sóng
đẹp sao!
Sông xuân
muôn dặm chỗ
nào không
trăng?
5.Dòng sông
chảy quanh
rừng hoa
ngát,
Trăng soi
hoa như tán
trập trùng.
Sương bay
chẳng biết
trong không
Trên soi cát
trắng nhìn
không thấy
gì.
Trời in nước
một ly không
bụi.
10. Mảnh
trăng trong
ròi rọi giữa
trời.
Thấy trăng
thoạt mới là
ai?
Trăng sông
thoạt mới
soi người
năm nao?
Người sinh
mãi, kiếp
nào cho
biết,
Nhìn trăng
sông năm hệt
không sai.
15. Trăng
sông chẳng
biết soi ai,
Dưới trăng
chỉ thấy
sông dài
nước trôi.
Đám mây
trắng ngùi
ngùi đi mãi,
Rặng phong
xanh một dải
sông sầu.
Đêm nay ai
đó, ai đâu?
20. Chiếc
thuyền để
nhớ trên lầu
trăng soi.
Trăng thờ
thẩn nơi
người xa
ngóng,
Chốn đài
gương tựa
bóng thương
ai.
Trong rèm
cuốn chẳng
đi thôi,
Trên bàn đập
áo quét rồi
lại ngay.
25. Cùng
nghe ngóng
lúc nay
chẳng thấy,
Muốn theo
trăng trôi
chảy đến
chàng.
Hồng bay,
ánh sáng
không màng,
Nước sâu cá
quẫy chỉ
càng vẩn
tăm.
Đêm nọ giấc
trong đầm
hoa rữa,
30. Ai xa
nhà xuân nửa
còn chi!
Nước sông
trôi mãi
xuân đi,
Trăng tà lặn
xuống bên
kia cánh
đầm.
Vầng trăng
lặn êm chìm
khói bể,
Đường bao xa
non kệ sông
Tương.
35. Về trăng
mấy kẻ thừa
lương,
Trăng chìm
lay bóng đầy
hàng cây
sông.
TRƯƠNG CỬU
LINH 張 九 齡
(678-740)
5. Tự quân
chi xuất hĩ
自
君
之
出
矣
自 君 之 出 矣
Tự quân chi
xuất hĩ,
不 復 理 殘 機
Bất phục lý
tàn ky.
思 君 如 月 滿
Tư quân như
nguyệt mãn,
夜 夜 減 光 煇
Dạ dạ giảm
quang huy
Từ ngày anh
bước ra đi
Từ ngày anh
bước ra đi,
Cửa canh bỏ
dở, nghĩ gì
sửa sang.
Nhớ anh như
nguyệt tròn
gương,
Tiêu hao ánh
sáng, đêm
thường lại
đêm
Ngày Nay, số
116
(26-6-1938)
VƯƠNG XƯƠNG
LINH 王 昌 齡
(698-756?)
6. Tống Hồ
Đại
送 胡 大
荊
門 不 坩 別
Kinh Môn bất
kham biệt,
況 乃 瀟 湘 秋
Huống nãi
Tiêu Tương
thu.
何 處 遙 望 君
Hà xứ dao
vọng quân,
江 邊 明 月 樓
Giang biên
mình nguyệt
lâu.
Tiễn Hồ Đại
Non Kinh
biệt đã đau
lòng,
Nữa chi thu
lại hai dòng
Tiêu, Tương.
Nhớ anh, xa
ngóng dặm
trường,
Bên sông
dưới bóng
trăng suông
tựa lầu.
Ngày Nay, số
122
(7-8-1938)
7. Khuê oán
閨 怨
閨
中 少 婦 不 知 愁
Khuê trung
thiếu phụ
bất tri sầu,
春 日 凝 妝 上 翠
樓
Xuân nhật
ngưng trang
thượng thúy
lâu.
忽 見 陌 頭 楊 柳
色
Hốt kiến
mạch đầu
dương liễu
sắc,
悔 教 夫 婿 覓 封
侯
Hối giao phu
tế mịch
phong hầu.
Nhớ chồng
Trẻ trung
nàng biết
đâu sầu,
Buồng xuân
trang điểm,
lên lầu ngắm
gương.
Nhác trông
vẻ liễu bên
đường,
«Phong
hầu»
nghĩ dại xui
chàng kiếm
chi.
Ngày Nay, số
77
(19-9-1938)
VƯƠNG DUY 王
維 (701-761)
8. Quá Hương
Tích tự
過香積寺
不 知 香 積 寺
Bất tri
Hương Tích
tự
數 里 入 雲 峰
Sổ lý nhập
vân phong.
古 木 無 人 徑
Cổ mộc vô
nhân kính,
深 山 何 處 鐘
Thâm sơn hà
xứ chung.
泉 聲 咽 危 石
Tuyền thanh
yết nguy
thạch,
日 色 冷 青 松
Nhật sắc
lãnh thanh
tùng.
薄 暮 空 潭 曲
Bạc mộ không
đàm khúc,
安 禪 制 毒 龍
An thiền chế
độc long.
Qua chùa
Hương Tích
(Chùa ở
trong hang
Tý Ngọ, núi
Nam Sơn,
thuộc Trường
An, Hồ Nam,
Trung Quốc.)
Chẳng hay
Hương Tích
chùa đâu,
Đi đôi ba
dặm, lên đầu
non cao.
Cây um,
đường tắt
vắng teo,
Núi sâu
chuông vẳng
nơi nào
tiếng đưa.
Suối kêu
nghẽn đá ria
bờ,
Lạnh lùng
bóng nắng
chui lùa
thông xanh.
Trời hôm,
tấc dạ thanh
minh,
Qui y đạo
Phật sửa
mình là hơn.
Ngày Nay, số
97
(13-2-1938)
9. Tây Thi
vịnh
西
施
詠
艷
色 天 下 重
Diễm sắc
thiên hạ
trọng,
西
施 寧 久 微
Tây Thi ninh
cửu vi
朝
為 越 溪 女
Triêu vi
Việt Khê nữ,
暮
作 吳 宮 妃
Mộ tác Ngô
cung phi,
賤
日 豈 殊 眾
Tiện nhật
khởi thù
chúng,
貴
來 方 悟 稀
Quý lai
phương ngộ
hi.
邀
人 傅 脂 粉
Yêu nhân phó
chi phấn.
不
自 著 羅 衣
Bất tự trước
la y
君
寵 益 嬌 態
Quân sủng
ích kiêu
thái,
君
憐 無 是 非
Quân lân vô
thị phi.
當
時 浣 紗 伴
Đương thời
hoán sa bạn,
莫
得 同 車 歸
Mạc đắc đồng
xa quy
持
謝 鄰 家 子
Trì tạ lân
gia tử,
效
顰 安 可 希
Hiệu tần an
khả hi.
Vịnh Tây Thi
Thế gian sắc
đẹp ai bì,
Tây Thi
không nhẽ
hàn vi suốt
đời
Sớm còn gái
Việt bên
ngòi,
Cung Ngô tối
đã lên ngồi
cạnh vua.
Lúc hèn, ai
chẳng hơn
thua,
Khi sang mới
biết đời
chưa mấy
người.
Phấn son gọi
kẻ tô, giồi,
Áo là em mặc
có người xỏ
tay.
Vua yêu càng
lắm vẻ hay,
Vua thương,
phải trái
mặc bay sá
gì.
Giặt sa
những bạn
đương thì;
Cùng xe
chẳng được
đi về với
ta.
Xin van cô ả
bên nhà,
Cũng đòi
«nhăn mặt»
khó mà như
nhau.
THÔI HIỆU 崔
顥 (704 –
754)
10. Hoàng
Hạc lâu
黃 鶴 樓
昔 人 已 乘 黃 鶴
去
Tích nhân dĩ
thừa hoàng
hạc khứ,
此 地 空 餘 黃 鶴
樓
Thử địa
không dư
Hoàng Hạc
lâu.
黃 鶴 一 去 不 復
返
Hoàng hạc
nhất khứ bất
phục phản,
白 雲 千 載 空 悠
悠
Bạch vân
thiên tải
không du du.
晴 川 歷 歷 漢 陽
樹
Tình xuyên
lịch lịch
Hán Dương
thụ.
芳 草 萋 萋 鸚 鵡
洲
Phương thảo
thê thê Anh
Vũ châu.
日 暮 鄉 關 何 處
是
Nhật mộ
hương quan
hà xứ thị?
煙 波 江 上 使 人
愁
Yên ba giang
thượng sử
nhân sầu.
Gác Hoàng
Hạc
Hạc vàng ai
cưỡi đi đâu?
Mà đây Hoàng
Hạc riêng
lầu còn trơ
!
Hạc vàng đi
mất từ xưa,
Nghìn năm
mây trắng
bây giờ còn
bay.
Hán Dương
sông tạnh
cây bày.
Bãi xa Anh
Vũ xanh dày
cỏ non.
Quê hương
khuất bóng
hoàng hôn,
Trên sông
khói sóng
cho buồn
lòng ai?
Ngày Nay, số
80
(10-10-1937)
LÝ BẠCH 李 白
(701-762)
11. Oán tình
怨 情
美 人 捲 珠 簾
Mỹ nhân
quyển châu
liêm.
深 坐 蹙 蛾 眉
Thâm tọa tần
nga my.
但 見 淚 痕 濕
Đãn kiến lệ
ngân thấp,
不 知 心 恨 誰
Bất tri tâm
hận thùy.
Buồn vì tình
Người xinh
cuốn bức rèm
châu.
Ngồi im thăm
thẳm nhăn
chau đôi
mày.
Chỉ hay giọt
lệ vơi đầy,
Đố ai biết
được
lòng này
giận ai!
Ngày Nay, số
119
(17.7.1938)
12. Tặng nội
贈 內
三 百 六 十 日
Tam bách lục
thập nhật,
日 日 醉 如 泥
Nhật nhật
túy như nê.
雖 為 李 白 婦
Tuy vi Lý
Bạch phụ,
何 異 太 常 妻
Hà dị Thái
thường thê?
Đưa cho vợ
Ba trăm sáu
chục ngày
trời,
Ngày ngày
say bét như
đời con nê.
Vợ chàng Lý
Bạch ta kia,
Như ai vợ
Thái thường
xưa khác gì?
Ngày Nay, số
130
(1.10.1938)
13. Xuân tứ
春 思
燕 草 如 碧 絲
Yên thảo như
bích ti,
秦 桑 低 綠 枝
Tần tang đê
lục chi.
當 君 懷 歸 日
Đương quân
hoài qui
nhật,
是 妾 斷 腸 時
Thị thiếp
đoạn trường
thì.
春 風 不 相 識
Xuân phong
bất tương
thức,
何 事 入 羅 幃
Hà sự nhập
la vi.
Ý xuân
Cỏ non xanh
biếc vùng
Yên,
Cành dâu
xanh ngả ở
bên đất Tần.
Lòng em đau
đớn muôn
phần,
Phải chăng
là lúc phu
quân nhớ
nhà.
Gió xuân
quen biết
chi mà,
Cớ chi lọt
bức màn là
tới ai?
Ngày Nay, số
78
(26.9.1937)
14. Tống
khách qui
Ngô
送客歸吳
江 村 秋 雨 歇
Giang thôn
thu vũ yết,
酒 盡 一 帆 飛
Tửu tận nhất
phàm phi.
路 歷 波 濤 去
Lộ lịch ba
đào khứ,
家 惟 坐 臥 歸
Gia duy tọa
ngọa qui.
島 花 開 灼 灼
Đảo hoa khai
chước chước,
汀 柳 細 依 依
Đinh liễu tế
y y.
別 後 無 餘 事
Biệt hậu vô
dư sự,
還 應 掃 釣 磯
Hoàn ưng tảo
điếu ky.
Tiễn khách
đi về Ngô
Sông thu
ngớt hạt mưa
tuôn,
Rượu vừa cạn
chén, cánh
buồm xa bay.
Đường đi
trải mấy
nước mây,
Ngồi nằm, ai
chẳng khó
thay đến
nhà.
Cây đồi hớn
hở ra hoa,
Lăn tăn lá
liễu thướt
tha bên
ngàn.
Xa nhau rồi
những thanh
nhàn.
Thú chơi
quét tấm
thạch bàn
ngồi câu.
Ngày Nay, số
119
(17.7.1938)
15. Xuân
nhật túy
khởi ngôn
chí
春
日
醉
起
言
志
處 世 若 大 夢
Xử thế nhược
đại mộng.
胡 為 勞 其 生
Hồ vi lao kỳ
sinh?
所 以 終 日 醉
Sở dĩ chung
nhật túy.
頹 然 臥 前 楹
Đồi nhiên
ngọa tiền
doanh.
覺 來 眄 庭 前
Giác lai
miện đình
tiền.
一 鳥 花 間 鳴
Nhất điểu
hoa gian
minh.
借 問 此 何 時
Tá vấn thử
hà nhật?
春 風 語 流 鶯
Xuân phong
ngữ lưu
oanh.
感 之 欲 歎 息
Cảm chi dục
thán tức,
對 酒 還 自 傾
Đối tửu hoàn
tự khuynh.
浩 歌 待 明 月
Hạo ca đãi
minh nguyệt.
曲 盡 已 忘 情
Khúc tận dĩ
vong tình.
Ngày xuân
say rượu dậy
nói chí mình
Ở đời như
giấc chiêm
bao
Cái thân còn
đó, lao đao
làm gì?
Cho nên suốt
buổi say lì,
Nằm lăn
trước cột,
biết gì có
ta.
Tỉnh thôi
đưa mắt sân
nhà.
Một con chim
hót bên hoa
ngọt ngào.
Hỏi xem: nay
đó ngày nào?
Ngày xuân
gió mát, vui
chào tiếng
oanh.
Ngậm ngùi
cám cảnh
sinh tình,
Nghiêng bầu,
mình lại với
mình làm
vui.
Hát ran, chờ
tấm trăng
soi,
Thoạt xong
câu hát thời
rồi đã quên.
Ngày Nay, số
91
(26.12.1937)
16. Tống hữu
nhân
送
友
人
青 山 橫 北 郭
Thanh sơn
hoành Bắc
quách,
白 水 遶 東 城
Bạch thủy
nhiễu Đông
thành.
此 地 一 為 別
Thử địa nhất
vi biệt.
孤 蓬 萬 里 征
Cô bồng vạn
lý chinh.
浮 雲 游 子 意
Phù vân du
tử ý,
落 日 故 人 情
Lạc nhật cố
nhân tình.
揮 手 自 茲 去
Huy thủ tự
tư khứ,
蕭 蕭 班 馬 鳴
Tiêu tiêu
ban mã minh.
Tiễn bạn
Chạy dài cõi
Bắc non
xanh,
Thành Đông
nước chảy
quanh thành
trắng phau.
Nước non này
chỗ đưa nhau
Một xa muôn
dặm biết đâu
cánh bồng!
Chia phôi
khác cả mối
lòng,
Người như
mây nổi, kẻ
trông bóng
tà.
Vẫy tay thôi
đã rời xa,
Nhớ nhau
tiếng ngựa
nghe mà buồn
teo.
Ngày Nay, số
77
(19.9.1937)
17. Quan san
nguyệt
關 山 月
明 月 出 天 山
Minh nguyệt
xuất Thiên
San,
蒼 茫 雲 海 間
Thương mang
vân hải
gian.
長 風 幾 萬 里
Trường phong
kỷ vạn lý,
吹 度 玉 門 關
Xuy độ Ngọc
Môn quan.
漢 下 白 登 道
Hán hạ Bạch
Đăng đạo,
胡 窺 青 海 灣
Hồ khuy
Thanh Hải
loan.
由 來 征 戰 地
Do lai chinh
chiến địa,
不 見 有 人 還
Bất kiến hữu
nhân hoàn.
戍 客 望 邊 色
Thú khách
vọng biên
sắc,
思 歸 多 苦 顏
Tư quy đa
khổ nhan.
高 樓 當 此 夜
Cao lâu
đương thử
dạ,
歎 息 未 應 閑
Thán tức vị
ưng nhàn.
Trăng quan
san
Vừng trăng
ra núi Thiên
San,
Mênh mang
nước bể mây
ngàn sáng
soi.
Gió đâu muôn
dặm chạy
dài,
Thổi đưa
trăng sáng
ra ngoài
Ngọc Môn.
Bạch Đăng
quân Hán
đóng đồn,
Vụng kia
Thanh Hải
dòm luôn mắt
Hồ.
Từ xưa bao
kẻ chinh
phu,
Đã ra đất
chiến, về ru
mấy người?
Buồn trông
cảnh sắc bên
trời,
Giục lòng
khách thú
nhớ nơi quê
nhà.
Lầu cao, đêm
vắng, ai mà,
Đêm nay than
thở ắt là
chưa nguôi.
18. Thu tịch
lữ hoài
秋夕旅懷
涼 風 度 秋 海
Lương phong
độ thu hải
吹 我 鄉 思 飛
Xuy ngã
hương tứ
phi.
連 山 去 無 際
Liên sơn khứ
vô tế,
流 水 何 時 歸
Lưu thủy hà
thời qui
目 極 浮 雲 色
Mục cực phù
vân sắc,
心 斷 明 月 暉
Tâm đoạn
minh nguyệt
huy.
芳 草 歇 柔 豔
Phương thảo
yết nhu
diệm,
白 露 催 寒 衣
Bạch lộ thôi
hàn y.
夢 長 銀 漢 落
Mộng trường
Ngân hán
lạc,
覺 罷 天 星 稀
Giác bãi
thiên tinh
hy.
含 悲 想 舊 國
Hàm bi tưởng
cựu quốc,
泣 下 誰 能 揮
Khấp hạ thùy
năng huy.
Tối mùa thu
nhớ nhà
Lạnh lùng
gió vượt bể
thu,
Hồn quê theo
gió như vù
vù bay.
Chạy dài dãy
núi liền
mây,
Nước trôi
trôi mãi, có
ngày về
chăng?
Đám mây vút
mắt xa
chừng,
Đứt tươm
khúc ruột
dưới vừng
trăng soi.
Cỏ thơm đẹp
mướt thôi
rồi,
Áo may mặc
rét giục
người móc
sa!
Giấc mơ rơi
dải Ngân hà,
Sao thưa lác
đác tỉnh ra
khắp trời.
Đoái thương
nước cũ ngậm
ngùi
Khóc rơi
giọt lệ lau
chùi đố ai?
19. Kinh Hạ
Bi Dĩ kiều
hoài Trương
Tử Phòng
經
下
邳
圯
橋
懷
張
子
房
子 房 未 虎 嘯
Tử Phòng vị
hổ khiếu,
破 產 不 為 家
Phá sản bất
vi gia.
滄 海 得 壯 士
Thương hải
đắc tráng
sĩ,
椎 秦 博 浪 沙
Chùy Tần Bác
Lãng sa.
報 韓 雖 不 成
Báo Hàn tuy
bất thành.
天 地 皆 振 動
Thiên địa
giai chấn
động.
潛 匿 遊 下 邳
Tiềm nặc du
Hạ Bi.
豈 曰 非 智 勇
Khởi viết
phi trí
dũng.
我 來 圯 橋 上
Ngã lai Dĩ
kiều thượng,
懷 古 欽 英 風
Hoài cổ khâm
anh phong.
惟 見 碧 流 水
Duy kiến
bích lưu
thủy,
曾 無 黃 石 公
Tằng vô
Hoàng Thạch
công.
歎 息 此 人 去
Thán tức thử
nhân khứ,
蕭 條 徐 泗 空
Tiêu điều
Từ, Tứ
không.
Qua cầu Dĩ
đất Hạ Bi
nhớ Trương
Tử Phòng
Thầy Lương
hổ chửa ra
oai.
Phá tan của
cải gia tài
sạch không.
Biển xanh
được kẻ anh
hùng,
Vua Tần,
đánh một dùi
đồng thử
coi.
Cánh đồng
Bác Lãng
công toi,
Thù Hàn chưa
trả đất trời
cũng kinh.
Hạ Bi trốn
lánh nương
mình,
Khôn ngoan
mạnh bạo tài
tình lắm
thay!
Ta nay cầu
Dĩ chơi đây
Nhớ ai thiên
cổ lòng đầy
kính yêu,
Trong veo
nước biếc
xuôi chiều,
Mà ông Hoàng
Thạch đâu
nào có đâu.
Than rằng ai
đó đi đâu,
Vắng tanh
Từ, Tứ để
sầu nước
non.
Ngày Nay, số
82
(24.10.1937)
20. Sơn
trung vấn
đáp
山
中
問
答
問 予 何 事 棲 碧
山
Vấn dư hà sự
thê bích
san?
笑 而 不 答 心 自
閒
Tiếu nhi bất
đáp, tâm tự
nhàn.
桃 花 流 水 窅 然
去
Đào hoa lưu
thủy yểu
nhiên khứ,
別 有 天 地 非 人
間
Biệt hữu
thiên địa,
phi nhân
gian.
Trả lời hỏi
trong núi
Hỏi ta: Ở
núi làm chi?
Thong dong
chẳng nói,
cười khì cho
vui.
Hoa đào theo
bẵng nước
trôi,
Có riêng
trời đất,
cõi người
đâu đây.
Ngày Nay, số
94
(16-1-1938)
21. Tặng
Uông
Luân
贈汪倫
李 白 乘 舟 將 欲
行
Lý Bạch thừa
chu tương
dục hành,
忽 聞 岸 上 踏 歌
聲
Hốt văn ngạn
thượng đạp
ca thanh.
桃 花 潭 水 深 千
尺
Đào Hoa đàm
thủy thâm
thiên xích,
不 及 汪 倫 送 我
情
Bất cập Uông
Luân tống
ngã tình.
Tặng
Uông
Luân
Sắp đi Lý
Bạch ngồi
thuyền,
Trên bờ chân
giậm, nghe
liền tiếng
ca
Nước đầm
nghìn thước
Đào Hoa,
Uông Luân,
tình bác
tiễn ta sâu
nhiều.
Ngày Nay, số
135
(5-11-1938)
22. Tảo phát
Bạch Đế
thành
早
發
白
帝
城
朝 辭 白 帝 彩 雲
間
Triêu từ
Bạch Đế thái
vân gian,
千 里 江 凌 一 日
還
Thiên lý
Giang Lăng
nhất nhật
hoàn.
兩 岸 猿 聲 啼 不
住
Lưỡng ngạn
viên thanh
đề bất trụ,
輕 舟 已 過 萬 重
山
Khinh chu dĩ
quá vạn
trùng san.
Sớm ra đi từ
thành
Bạch
Đế
Sớm ra Bạch
Đế thành
mây,
Giang Lăng
nghìn dặm
một ngày về
luôn.
Hai bờ tiếng
vượn véo
von,
Thuyền lan
đã vượt núi
non vạn
trùng
Ngày Nay, số
88
(5-12-1937)
23. Ô dạ đề
烏夜啼
黃 雲 城 邊 烏 欲
棲
Hoàng vân
thành biên ô
dục thê.
歸 飛 啞 啞 枝 上
啼
Quy phi «á
á» chi
thượng đề.
機 中 織 錦 秦 川
女
Cơ trung
chức cẩm Tần
Xuyên nữ.
碧 紗 如 湮 隔 窗
語
Bích sa như
yên cách
song ngữ.
停 梭 悵 然 憶 遠
人
Đình thoa
trướng nhiên
ức viễn nhân
獨 宿 孤 房 淚 如
雨
Độc túc cô
phòng lệ như
vũ.
Quạ kêu đêm
Mây vàng
tiếng quạ
bên thành,
Nó bay tìm
ngủ trên
cành nó kêu.
Tần Xuyên cô
gái buồng
thêu,
Song sa khói
tỏa như khêu
chuyện
ngoài.
Dừng thoi
buồn bã nhớ
ai,
Phòng không
gối chiếc,
giọt dài
tuôn mưa.
Ngày Nay, số
83
(31-10-1937)
24. Thái
liên
khúc
採
蓮
曲
若 耶 溪 傍 採 蓮
女
Nhược Da khê
bạng thái
liên nữ,
笑 隔 菏 花 共 人
語
Tiếu cách hà
hoa cộng
nhân ngữ.
日 照 新 倀 水 底
明
Nhật chiếu
tân trang
thủy để
minh,
風 飄 香 袂 空 中
舉
Phong phiêu
hương duệ
không trung
cử.
岸 上 誰 家 遊 冶
郎
Ngạn thượng
thùy gia du
dã lang,
三 三 五 五 映 垂
楊
Tam tam ngũ
ngũ ánh thùy
dương.
紫 騮 嘶 入 落 花
去
Tử lưu tê
nhập lạc hoa
khứ,
見 此 踟 躕 空 斷
腸
Kiến thử trì
trù không
đoạn trường.
Khúc hát hái
sen
Có cô con
gái nhà ai,
Hái sen,
chơi ở bên
ngòi Nhược
Da.
Mặt hoa cười
cách đóa
hoa,
Cùng ai nói
nói mặn mà
thêm xinh.
Áo quần mặc
mới sáng
tinh,
Nắng soi đáy
nước rung
rinh bóng
lồng.
Thơm thơ vạt
áo gió tung,
Bay lên phấp
phới trong
không ngạt
ngào.
Năm, ba
chàng trẻ
nhà nào,
Ngựa hồng
rặng liễu,
bờ cao bóng
người.
Ngựa kêu,
lần bước hoa
rơi,
Đoái trông
ai đó, ngậm
ngùi tiếc
thương.
Ngày Nay, số
89
(10-12-1937)
ĐỖ PHỦ 杜甫
(712-770)
25. Nguyệt
dạ
月 夜
今 夜 鄜 州 月
Kim dạ Phu
Châu nguyệt,
閨 中 只 獨 看
Khuê trung
chỉ độc
khan.
遙 憐 小 兒 女
Dao liên
tiểu nhi nữ,
未 解 憶 長 安
Vị giải ức
Tràng An.
香 霧 雲 鬟 濕
Hương vụ vân
hoàn thấp,
清 輝 玉 臂 寒
Thanh huy
ngọc tý hàn.
何 時 倚 虛 幌
Hà thời ỷ hư
hoảng,
雙 照 淚 痕 乾
Song chiếu
lệ ngân can.
Đêm sáng
trăng
Châu Phu này
lúc trăng
soi.
Buồng the
đêm vắng
riêng coi
một mình.
Đoái thương
thơ dại đầu
xanh,
Tràng An
chửa biết
đem tình nhớ
nhau.
Sương sa
thơm ướt mái
đầu,
Cánh tay
ngọc trắng
lạnh màu
sáng trong.
Bao giờ tựa
bức màn
không,
Gương soi
chung bóng
lệ dòng dòng
khô.
Ngày Nay, số
86
(21-11-1937)
26. Đăng
Nhạc
Dương lâu
登
岳
陽
樓
昔 聞 洞 庭 水
Tích văn
Động Đình
thủy,
今 上 岳 陽 樓
Kim thướng
Nhạc Dương
lâu.
吳 楚 東 南 坼
Ngô, Sở đông
nam sách,
乾 坤 日 夜 浮
Càn khôn
nhật dạ phù.
親 朋 無 一 字
Thân bằng vô
nhất tự,
老 病 有 孤 舟
Lão bệnh hữu
cô chu
戎 馬 關 山 北
Nhung mã
quan sơn
bắc.
憑 軒 涕 泗 流
Bằng hiên
thế tứ lưu.
Lên lầu Nhạc
Dương
Động Đình
nghe tiếng
từ xưa,
Nhạc Dương
lâu mới bây
giờ lên
chơi.
Đông nam
Ngô, Sở chia
hai,
Ngày đêm như
thấy đất
trời nổi
nênh.
Người quen,
một chữ vắng
tanh,
Tuổi già,
mình ốm lênh
bênh chiếc
thuyền.
Quan san cõi
Bắc giặc
tràn,
Mái hiên
đứng tựa
giụa giàn
giọt rơi.
Ngày Nay, số
87
(28-11-1937)
27. Tuyệt
cú
絕 句
兩 個 黃 鸝 鳴 翠
柳
Lưỡng cá
hoàng ly
minh thúy
liễu,
一 行 白 鷺 向 青
天
Nhất hàng
bạch lộ
thướng thanh
thiên.
窗 含 西 嶺 千 秋
雪
Song hàm Tây
Lĩnh thiên
thu tuyết,
門 泊 東 吳 萬 里
船
Môn bạc Đông
Ngô vạn lý
thuyền.
Câu tứ tuyệt
Hai cái oanh
vàng kêu
liễu biếc,
Một hàng cò
trắng vút
trời xanh.
Nghìn năm
tuyết núi
song in sắc,
Muôn dặm
thuyền Ngô
cửa rập
rình.
Ngày Nay, số
97
(13-2-1938)
28. Đăng Cao
登 高
風 急 天 高 猿 嘯
哀
Phong cấp
thiên cao,
viên khiếu
ai.
渚 清 沙 白 鳥 飛
迴
Chử thanh sa
bạch, điểu
phi hồi.
無 邊 落 木 蕭 蕭
下
Vô biên lạc
mộc tiêu
tiêu hạ,
不 盡 長 江 滾 滾
來
Bất tận
trường giang
cổn cổn lai.
萬 里 悲 秋 常 作
客
Vạn lý bi
thu thường
tác khách.
百 年 多 病 獨 登
臺
Bách niên đa
bệnh độc
đăng đài.
艱 難 苦 恨 繁 霜
鬢
Gian nan khổ
hận phồn
sương mấn,
潦 倒 新 停 濁 酒
杯
Lạo đảo tân
đình trọc
tửu bôi.
Lên núi
Gió mạnh,
trời cao,
vượn rúc sầu
Bến trong,
cát trắng,
lượn đàn âu.
Lào rào lá
rụng, cây ai
đếm,
Cuồn cuộn
sông dài,
nước đến
đâu.
Muôn dặm quê
người thu
não cảnh,
Một thân già
yếu bước lên
lầu.
Khó khăn
ngao ngán
bao là nỗi,
Rượu uống
không ngon
chóng bạc
đầu.
Ngày Nay, số
79
(3-10-1937)
29. Khúc
giang
曲 江
朝 回 日 日 典 春
衣
Triều hồi
nhật nhật
điển xuân y,
每 日 江 頭 盡 醉
歸
Mỗi nhật
giang đầu
tận túy qui.
酒 債 尋 常 行 處
有
Tửu trái tầm
thường hành
xứ hữu,
人 生 七 十 古 來
稀
Nhân sinh
thất thập cổ
lai hi.
穿 花 蛺 蝶 深 深
見
Xuyên hoa
giáp điệp
thâm thâm
hiện,
點 水 蜻 蜓 款 款
飛
Điểm thủy
thanh đình
khoản khoản
phi.
傳 語 風 光 共 流
轉
Truyền ngữ
phong quang
cộng lưu
chuyển,
暫 時 相 賞 莫 相
違
Tạm thời
tương thưởng
mạc tương
vi.
Trên sông
Khúc
Khỏi bệ vua
ra, cố áo
hoài,
Bên sông say
khướt, tối
lần mai.
Nợ tiền mua
rượu đâu
không thế,
Sống bảy
mươi năm đã
mấy người?
Bươm bướm
luồn hoa phơ
phất lượn.
Chuồn chuồn
giỡn nước
lửng lơ
chơi.
Nhắn cho:
quang cảnh
thường thay
đổi,
Tạm chút
chơi xuân
kẻo nữa
hoài.
Ngày Nay, số
90
(19-12-1937)
SẦM THAM 岑 參
(715-770)
30. Sơn
phòng
xuân
sự
山 房 春 事
梁 園 日 暮 亂 飛
鴉
Lương viên
nhật mộ loạn
phi nha,
極 目 蕭 條 三 兩
家
Cực mục tiêu
điều tam
lưỡng gia.
庭 樹 不 知 人 去
盡
Đình thụ bất
tri nhân khứ
tận,
春 來 還 發 舊 時
花
Xuân lai
hoàn phát
cựu thì hoa
Cảnh xuân
nhà trên núi
Trời tối
vườn Lương
quạ lượn lờ,
Nhà đâu vút
mắt, nóc lưa
thưa.
Cây xuân
chẳng biết
người đi
hết,
Xuân đến hoa
còn nở giống
xưa.
CAO THÍCH 高
適 (702-765)
31.
Vịnh
sử
詠 史
尚 有 綈 袍 贈
Thượng hữu
đề bào tặng,
應 憐 范 叔 寒
Ưng lân Phạm
Thúc hàn.
不 知 天 下 士
Bất tri
thiên hạ sĩ,
猶 作 布 衣 看
Do tác bố y
khan.
Vịnh sử
Áo bông còn
có cho nhau,
Cảm thương
chàng Phạm
bấy lâu lạnh
lùng.
Cõi đời
chẳng biết
anh hùng,
Vẫn coi nhau
thể bần cùng
khố dây.
Ngày Nay, số
111
(22.5.1938)
32. Biệt
Đổng
Đại
別 董 大
十 里 黃 雲 白 日
曛
Thập lý
hoàng vân
bạch nhật
huân,
北 風 吹 雁 雪 紛
紛
Bắc phong
xuy nhạn
tuyết phân
phân.
莫 愁 前 路 無 知
己
Mạc sầu tiền
lộ vô tri
kỷ,
天 下 誰 人 不 識
君
Thiên hạ
thùy nhân
bất thức
quân?
Tương biệt
với Đổng Đại
Mười dặm
vàng pha
bóng nhật
vân,
Nhàn xuôi
gió bấc
tuyết bay
nhanh.
Chớ buồn nẻo
trước không
tri kỷ.
Thiên hạ ai
người chẳng
biết anh!
Ngày Nay, số
88
(5.12.1937)
GIẢ CHÍ 賈 至
(718-772)
33. Tống Lý
Thị
lang
phó Thường
Châu
送 李 侍 郎 赴 常
州
雪 晴 雲 散 北 風
寒
Tuyết tình
vân tán bắc
phong hàn,
楚 水 吳 山 道 路
難
Sở thủy Ngô
sơn đạo lộ
nan.
今 日 送 君 須 盡
醉
Kim nhật
tống quân tu
tận túy;
明 朝 相 憶 路 漫
漫
Minh triêu
tương ức lộ
man man.
Tiễn
Lý Thị lang
đổi tới
Thường Châu
Tuyết tạnh
mây tan gió
lọt da,
Non sông Ngô
Sở, nỗi
đường xa.
Lúc này đưa
bác nên say
tít,
Tình nặng
đường xa
buổi sáng
ra.
Ngày Nay, số
84
(7.11.1937)
TRƯƠNG VỊ 張
謂
34. Hồ trung
đối
tửu tác
湖
中 對 酒 作
夜 坐 不 厭 湖 上
月
Dạ tọa bất
yếm hồ
thượng
nguyệt,
晝 行 不 厭 湖 上
山
Trú hành bất
yếm hồ
thượng san.
眼 前 一 樽 又 常
滿
Nhãn tiền
nhất tôn hựu
thường mãn,
心 中 萬 事 如 等
閒
Tâm trung
vạn sự như
đẳng nhàn.
主 人 有 黍 萬 餘
石
Chủ nhân hữu
thử vạn dư
thạch,
濁 醪 數 斗 應 不
惜
Trọc giao sổ
đẩu ưng bất
tích.
即 今 相 對 不 盡
歡
Tức kim
tương đối
bất tận
hoan,
別 後 相 思 復 何
益
Biệt hậu
tương tư
phục hà ích.
茱 萸 灣 頭 歸 路
賒
Thù du loan
đầu qui lộ
xa,
願 君 且 宿 黃 公
家
Nguyện quân
thả túc
Hoàng công
gia.
風 光 若 此 人 不
醉
Phong quang
nhược thử,
nhân bất
túy,
參 差 辜 負 東 園
花
Sâm si cô
phụ đông
viên hoa.
Trong hồ
cùng nhau
uống rượu
Ngồi đêm
chẳng chán
trăng hồ,
Ngày đi
chẳng chán
quanh hồ núi
non.
Một chai
trước mắt
đầy luôn,
Trong lòng
muôn nỗi lo
buồn bỏ qua.
Chủ nhân
thóc nếp đầy
nhà,
Rượu nồng
mấy gáo ắt
là tiếc chi?
Cùng nhau
nay chẳng hả
hê,
Nhớ nhau lúc
khác ích gì
nữa ai?
Thù du về
bến xa xôi,
Xin ai ở lại
ngủ chơi ông
Hoàng
Chẳng say
cũng phí
phong quang,
Vườn đông
luống để bẽ
bàng cho
hoa.
Ngày Nay, số
93
(9.1.1938)
TIỀN KHỞI 錢
起 (722-780)
35.
Giang
hành
江 行
睡 穩 葉 舟 輕
Thụy ổn diệp
chu khinh,
風 微 浪 不 驚
Phong vi
lãng bất
kinh.
任 君 蘆 葦 岸
Nhậm quân lô
vi ngạn,
終 夜 動 秋 聲
Chung dạ
động thu
thanh.
Đi trên sông
Ngủ yên
trong chiếc
thuyền con,
Gió hiu hiu
thổi, sóng
rờn rờn đưa.
Mặc đâu lau
sậy bên bờ,
Suốt đêm
động rộn tha
hồ tiếng
thu.
Ngày Nay, số
122
(7.8.1938)
VI ỨNG VẬT 韋
應 物
(736-780)
36. Thính
giang địch,
tống Lục Thị
ngự
聽 江 笛 送 陸 侍
御
遠 聽 江 上 笛
Viễn thính
giang thượng
địch,
臨 觴 一 送 君
Lâm trường
nhất tống
quân.
還 愁 獨 宿 夜
Hoàn sầu độc
túc dạ,
更 向 郡 齋 聞
Cánh hướng
quận trai
văn.
Nghe sáo
sông, tiễn
quan Thị ngự
họ
Lục
Xa nghe
tiếng sáo
trên sông,
Một phen cất
chén rượu
nồng đưa
nhau.
Nghĩ cho đêm
vắng thêm
sầu,
Riêng ai
tiếng ấy bên
lầu lại
nghe.
Ngày Nay, số
122
(7.8.1938)
CÁP GIA VẬN
蓋 嘉 運
37. Y Châu
ca
伊 州 歌
打 起 黃 鶯 兒
Đả khởi
hoàng oanh
nhi,
莫 教 枝 上 啼
Mạc giao chi
thượng đề.
啼 時 驚 妾 夢
Đề thời kinh
thiếp mộng,
不 得 到 遼 西
Bất đắc đáo
Liêu Tê.
Khúc hát Y
Châu
Đập cho mất
cái vàng
anh,
Chẳng cho nó
ở trên cành
nó kêu.
Nó kêu tỉnh
giấc chiêm
bao,
Liêu Tây
chẳng được
em theo đến
chàng.
LÝ ĐOAN 李 端
38. Bái tân
nguyệt
拜 新 月
開 簾 見 新 月
Khai liêm
kiến tân
nguyệt,
即 便 下 階 拜
Tức tiện há
giai bái.
細 語 人 不 聞
Tế ngữ nhân
bất văn,
北 風 吹 裙 帶
Bắc phong
xuy quân
đái.
Vái trăng
mới
Mở rèm thấy
tấm trăng
non,
Thềm trên
bước xuống
vái luôn
trăng này.
Khẽ lời khấn
chẳng ai
hay,
Thoảng cơn
gió bấc thổi
bay dải quần
Ngày Nay, số
117
(3.7.1938)
LIỄU TÔNG
NGUYÊN 柳 宗 元
(773-819)
39. Giang
tuyết
江 雪
千 山 鳥 飛 絕
Thiên sơn
điểu phi
tuyệt.
萬 徑 人 蹤 滅
Vạn kính
nhân tung
diệt.
孤 舟 簑 笠 翁
Cô chu toa
lạp ông,
獨 釣 寒 江 雪
Độc điếu Hàn
Giang tuyết.
Tuyết trên
sông
Nghìn non
mất bóng
chim bay,
Muôn con
đường tắt
dấu giày
tuyệt không.
Kìa ai câu
tuyết bên
sông,
Áo tơi, nón
lá, một ông
thuyền chài.
Ngày Nay, số
92
(2.1.1938)
40. Ngư ông
漁 翁
漁 翁 夜 傍 西 巖
宿
Ngư ông dạ
bạng tây
nham túc
曉 汲 清 湘 燃 楚
燭
Hiểu cấp
thanh Tương
nhiên Sở
trúc.
煙 銷 日 出 不 見
人
Yên tiêu
nhật xuất
bất kiến
nhân,
欸 乃 一 聲 山 水
綠
Ái nãi nhất
thanh sơn
thủy lục.
迴 看 天 際 下 中
流
Hồi khan
thiên tế hạ
trung lưu,
巖 上 無 心 雲 相
逐
Nham thượng
vô tâm vân
tương trục.
Ông lão
thuyền câu
Thuyền câu
ngủ ghé non
tây,
Dòng Tương,
tre Sở sáng
ngày nấu ăn,
Khói tan
trời nắng
vắng tanh,
Tiếng vang
nước biếc
non xanh một
chèo.
Xuôi dòng
ngoảnh lại
trời cao,
Đầu non mấy
đám mây theo
lững lờ.
Ngày Nay, số
113
(5.6.1938)
LƯU VŨ TÍCH
劉 禹 錫
(772-842)
41. Ô Y
hạng
烏 衣 巷
朱 雀 橋 邊 野 草
花
Chu Tước
kiều biên dã
thảo hoa.
烏 衣 巷 口 夕 陽
斜
Ô Y hạng
khẩu tịch
dương tà.
舊 時 王 謝 堂 前
燕
Cựu thời
Vương Tạ
đường tiền
yến.
飛 入 尋 常 百 姓
家
Phi nhập tầm
thường bách
tính gia.
Ngõ Ô Y
Bên cầu Chu
Tước cỏ hoa,
Ô Y đầu ngõ,
bóng tà tịch
dương.
Én xưa nhà
Tạ, nhà
Vương,
Lạc loài đến
chốn tầm
thường dân
gia.
Ngày Nay, số
94
(16-1-1938)
<
về trang
chính
> <
xem
tiếp phần 2
> |