<
về trang
chính
>
Tham quan
Câu mẫu:
1. wǒ
gāngcái cān
guān le
zhòngguó de
shí gè
chéngshì 我 剛
才 參 觀 了 中 國
的 十 个 城 巿.
(ngã cương
tài tham
quan liễu
Trung Quốc
đích thập cá
thành thị 我
刚 才 参 观 了 中
国 的 十 个 城
市.)
= Tôi vừa
tham quan 10
thành phố
của Trung
Quốc.
2. nǐ yǐjīng
kàn dào xǔ
duō
míngshèng
gǔjī ba 你 已
經 看 到 許 多 名
勝 古 跡 吧? (nễ
dĩ kinh khán
đáo hứa đa
danh thắng
cổ tích ba 你
已 经 看 到 许 多
名 胜 古 迹 吧?)
= Chắc là
anh đã thăm
nhiều danh
thắng và di
tích?
3. duì,
fēicháng
gāoxìng 對, 非
常 高 興. (đối,
phi thường
cao hứng 对,
非 常 高 兴.)
= Vâng, tôi
hết sức vui
sướng.
4. nǐ cān
guān le nǎ
shí gè
chéngshì 你 參
觀 了 哪 十 个 城
巿? (nễ tham
quan liễu ná
thập cá
thành thị 你
参 观 了 哪 十 个
城 市?)
5. wǒ zuò le
jǐ jù shī.
měi jù shī
àn hán yī gè
dìmíng. qǐng
nǐ cāiyìcāi
我 作 了 几 句 詩.
每 句 詩 暗 含 一
个 地 名. 請 你 猜
一 猜. (ngã
tác liễu kỷ
cú thi. mỗi
cú thi ám
hàm nhất cá
địa danh.
thỉnh nễ sai
nhất sai 我 作
了 几 句 诗. 每 句
诗 暗 含 一 个 地
名. 请 你 猜 一
猜.)
= T ôi
đã sáng tác
vài câu thơ;
mỗi câu ám
chỉ một địa
danh. Xin
anh thử đoán
xem.
➀
jiǔ yǔ chū
qíng
久 雨 初 晴 (cửu
vũ sơ tình 久
雨 初 晴);
= mưa lâu
mới
mới bắt đầu
quang đãng;
➁
xuě xiāo
bīng róng 雪
消 冰 融 (tuyết
tiêu băng
dung 雪 消 冰
融);
= tuyết tan
băng chảy;
➂
chuán chū
cháng jiāng
kǒu 船 出 長 江
口 (thuyền
xuất Trường
Giang khẩu 船
出 长 江 口);
= thuyền ra
cửa sông
Trường
Giang;
➃
fēng píng
làng jìng 風
平 浪 靜 (phong
bình lãng
tĩnh 风 平 浪
静);
= gió lặng
sóng yên;
➄
sì jì huā
kāi 四 季 花 開
(tứ quý hoa
khai 四 季 花
开);
= bốn mùa
hoa nở;
➅
hǎi shàng
jìn lǜ zhōu
海 上 盡 綠 洲
(hải thượng
tận lục châu
海 上 尽 绿 洲);
= hòn đảo
thật xanh
trên biển;
➆
bā yuè piāo
xiāng mǎn
yuán 八 月 飄 香
滿 園 (bát
nguyệt phiêu
hương mãn
viên 八 月 飘 香
满 园);
= tháng tám
hương thơm
bay đầy
vườn;
➇
chūn chéng
wú chù bù
fēi huā 春 城
無 處 不 飛 花
(xuân thành
vô xứ bất
phi hoa 春 城
无 处 不 飞 花);
= thành phố
mùa xuân chỗ
nào hoa cũng
bay;
➈
yī lù píng
ān 一 路 平 安
(nhất lộ
bình an 一 路
平 安);
= lên đường
bình yên;
➉
shuāng xǐ
lín mén 雙 喜
臨 門 (song hỉ
lâm môn 双 喜
临 门.)
= hai niềm
vui vào cửa.
6. hěn róng
yì 很 容 易.
(ngận dung
dị 很 容 易).
= rất dễ
dàng.
➀
jiǔ yǔ chū
qíng shì
guìyáng
久 雨 初 晴 是 貴
昜 (cửu vũ sơ
tình thị Quý
Dương 久 雨 初
晴 是 贵 阳);
= mưa lâu
mới
mới bắt đầu
quang đãng
là Quý
Dương;
➁
xuě xiāo
bīng róng
shì kāifēng
雪 消 冰 融 是 開
封 (tuyết
tiêu băng
dung thị
Khai Phong 雪
消 冰 融 是 开
封);
= tuyết tan
băng chảy là
Khai Phong;
➂
chuán chū
cháng jiāng
kǒu shì
shànghǎi
船 出 長 江 口 是
上 海 (thuyền
xuất Trường
Giang khẩu
thị Thượng
Hải 船 出 长 江
口 是 上 海);
= thuyền ra
cửa sông
Trường Giang
là Thượng
Hải;
➃
fēng píng
làng jìng
shì níngbō
風 平 浪 靜 是
寧
波 (phong
bình lãng
tĩnh thị
Ninh Ba 风 平
浪 静 是 宁 波);
= gió lặng
sóng yên là
Ninh Ba;
➄
sì jì huā
kāi shì
chángchūn
四 季 花 開 是 長
春 (tứ quý
hoa khai thị
Trường Xuân
四 季 花 开 是 长
春);
= bốn mùa
hoa nở là
Trường Xuân;
➅
hǎi shàng
jìn lǜ zhōu
shì qīngdǎo
海 上
盡
綠 洲 是 青 島
(hải thượng
tận lục châu
thị Thanh
Đảo 海 上 尽 绿
洲 是 青 岛);
= hòn đảo
thật xanh
trên biển là
Thanh Đảo;
➆
bā yuè piāo
xiāng mǎn
yuán shì
guìlín
八 月 飄 香 滿 園
是 桂 林 (bát
nguyệt phiêu
hương mãn
viên thị Quế
Lâm 八 月 飘 香
满 园 是 桂 林);
= tháng tám
hương thơm
bay đầy vườn
là Quế Lâm;
➇
chūn chéng
wú chù bù
fēi huā shì
jǐnzhōu
春 城 無 處 不 飛
花 是 錦 州
(xuân thành
vô xứ bất
phi hoa thị
Cẩm Châu 春 城
无 处 不 飞 花 是
锦 州);
= thành phố
mùa xuân chỗ
nào hoa cũng
bay là Cẩm
Châu;
➈
yī lù píng
ān shì
lǚshùn
一 路 平 安 是 旅
順 (nhất lộ
bình an thị
Lữ Thuận 一 路
平 安 是 旅 顺);
= lên đường
bình yên là
Lữ Thuận;
➉
shuāng xǐ
lín mén shì
chóngqìng
雙 喜 臨 門 是 重
慶 (song hỉ
lâm môn thị
Trùng Khánh
双 喜 临 门 是 重
庆).
= hai niềm
vui vào cửa
là Trùng
Khánh.
duì bù duì
對 不 對 (đối
bất đối 对 不
对?)
= Có đúng
không?
7. nǐ cāi
duì le, zhēn
gāoshǒu de 你
猜 對 了, 真 高 手
的. (nễ sai
đối liễu,
chân cao thủ
đích 你 猜 对
了, 真 高 手 的.)
= Anh đoán
đúng lắm.
Quả là cao
thủ.
8. guò
jiǎng, guò
jiǎng 過 獎, 過
獎 (quá
tưởng, quá
tưởng 过 奖, 过
奖.)
= Quá khen,
quá khen.
Từ ngữ & ngữ
pháp:
1.
gāngcái
剛 才 (cương
tài 刚 才) =
gāng
剛 (cương 刚)
= vừa mới.
Thí dụ:
–
wǒ
gāngcái cān
guān le
zhòngguó de
shí gè
chéngshì
我 剛 才 參 觀 了中
國 的 十 个 城 巿
(ngã cương
tài tham
quan liễu
Trung Quốc
đích thập cá
thành thị 我
刚 才 参 观 了 中
国 的 十 个 城 市)
= Tôi vừa
tham quan 10
thành phố
của Trung
Quốc.
– wǒ gāng
dào 我 剛
到 (ngã cương
đáo 我 刚 到) =
tôi mới đến.
– gāngcái
lái le liǎng
ge rén =
có hai người
vừa mới đến.
– wǒ
gāngcái gěi
tā dǎ le
yíge diànhuà
我 剛 才 給 他 打
了 一 个 電 話
(ngã cương
tài cấp tha
đả liễu nhất
cá điện
thoại 我 刚 才
给 他 打 了 一 个
电 话) = tôi
vừa mới gọi
điện thoại
cho hắn.
–
wǒ jīntiān
gāng shōudào
tāde xìn
我 今 天 剛 受 到
他 的 信 (ngã
kim thiên
cương thụ
đáo tha đích
tín 我 今 天 刚
受 到 他 的 信) =
hôm nay tôi
mới nhận thư
anh ấy.
–
wǒ gāng
mǎi le yī
běn shū
我 剛 買 了 一 本
書 (ngã cương
mãi liễu
nhất bản thư
我 刚 买 了 一 本
书) = tôi vừa
mua một
quyển sách.
–
gāng lái
jìu zǒu
剛 來 就 走
(cương lai
tựu khứ 刚 来
就 走) = vừa
đến thì đi.
–
wǒ
gāng xià
bān 我 剛
下 班 (ngã
cương hạ ban
我 刚 下 班) =
tôi vừa đi
làm về.
2.
cān guān
參 觀
(tham quan
参 观)
= thăm viếng
một địa
điểm.
–
jīntiān
wǒmen cān
guān zhège
yánjīusuǒ
今 天 我 們 參 觀
這 个 研 究 所 (kim
thiên ngã
môn tham
quan giá cá
nghiên cứu
sở 今 天 我 们 参
观 这 个 研 究 所)
= hôm nay
chúng ta
tham quan sở
nghiên cứu
này.
–
hǎo le
xiànzài
wǒmen qù cān
guān ba
好 了,
現 在 我 們 去 參
觀 吧 (hảo,
hiện tại ngã
môn khứ tham
quan ba 好 了,
现 在 我 们 去 参
观 吧) = được
rồi, bây giờ
chúng ta đi
tham quan
nhé.
● Ta có thể
dùng qù
guò 去 過
(khứ quá
去 过)
hoặc kàn
看
(khán)
hoặc
qùguàng
去 逛
(khứ cuống):
–
wǒ
qù guò
gùgōng
yíhéyuán
shísānlíng
我
去 過 故 宮,
頤 和 園,
十 三 陵
(ngã
khứ quá Cố
Cung, Di Hoà
Viên, Thập
Tam Lăng 我 去
过 故 宫, 颐 和
园, 十 三 陵)
= tôi đā đi
thăm Cố
Cung, Di Hoà
Viên, Thập
Tam Lăng.
– nǐ qù
guò
chángchéng
ma
你 去 過 長 城 嗎
(nễ khứ quá
Trường Thành
ma 你 去 过 长 城
吗?) = anh đā
đi thăm
Trường Thành
chưa?
–
nǐ yǐjīng
kàn dào xǔ
duō
míngshèng
gǔjī ba
你 已 經 看 到 許
多 名 勝 古 跡 吧?
(nễ dĩ kinh
khán đáo hứa
đa danh
thắng cổ
tích ba 你 已
经 看 到 许 多 名
胜 古 迹 吧?)
= Chắc là
anh đã thăm
nhiều danh
thắng và di
tích?
–
xīngqitiān
zánmen yìqǐ
qùguàng
chángchéng,
hǎo ma
星 期 天 咱 們 一
起 去 逛 長 城,
好 嗎?
(tinh kỳ
thiên ta môn
nhất khởi
khứ cuống
Trường
Thành, hảo
ma? 星 期 天 咱
们 一 起 去 逛 长
城, 好 吗) =
chủ nhật này
chúng ta
cùng đi chơi
Trường
Thành, được
không?
3.
yǐjīng
已 經 (dĩ
kinh 已 经) =
đā; đā rồi.
Thí dụ:
–
wǒ
yǐjīng
jiàn tā le
我 已
經
見 他 了 (ngã
dĩ kinh kiến
tha liễu 我 已
经 见 他 了) =
tôi đā gặp
nó rồi.
–
tā fùqīn
yǐjīng qùshì
le 他 父 親
已
經 去 世 了
(tha phụ
thân dĩ kinh
khứ thế liễu
他 父 亲 已
经 去 世 了)
= ba anh ấy
đã mất.
–
tā yǐjīng
jiéhūn le ma
他 已
經 結 婚 嗎
(tha dĩ kinh
kết hôn ma 他
已
经 结 婚
吗?) = anh ấy
có vợ rồi à?
– tā zài
dōngjīng
yǐjīng zhù
duōjiǔ
le 他
在 東 京 已
經
住 多 久 了 (tha
tại Đông
Kinh dĩ kinh
trú đa cửu
liễu 他 在 东 京
已
经
住 多 久 了) =
anh ấy đā
sống ở Đông
Kinh (Tokyo)
được bao lâu
rồi?
–
tā yǐjīng
xíguàn tāde
gōngzuò le
他 已
經 習 慣 他 的 工
作 了
(tha
dĩ kinh tập
quán tha
đích công
tác liễu 他
已
经 习 惯 他 的 工
作 了)
= nó đā quen
việc rồi.
–
ní yǐjīng
xué zhōngwén
duōjiǔ
le
你
已
經
學 中 文 多 久 了
(nễ
dĩ kinh học
Trung Văn
đa cửu liễu
你
已
经
学 中 文 多 久 了)
= anh học
Trung Văn
bao lâu rồi?
4.
qǐng nǐ
cāiyìcāi
請 你 猜 一 猜
(thỉnh
nễ sai nhất
sai 请 你 猜 一
猜)
= xin
anh thử đoán
xem.
–
cāiyìcāi
猜 一 猜 =
cāicai 猜
猜.
–
kànyìkan
看 一
看
(khán nhất
khán) =
kànkan
看 看
(khán khán)
= xem thử;
xem tí coi.
–
shuōyìshuo
說
一
說 (thuyết
nhất thuyết
说
一
说) =
shuōshuo
說 說 (thuyết
thuyết 说 说)
nói thử xem;
nói một
chút.
–
tìngyìting
聽
一
聽 (thính
nhất thính 听
一
听) =
tìngting
聽 聽 (thính
thính 听 听) =
nghe thử
xem; nghe
một tí. (xem
lại bài 12)
5.
jiǔ yǔ chū
qíng shì
guìyáng
久 雨 初 晴 是 貴
昜 (cửu vũ sơ
tình thị Quý
Dương 久 雨 初
晴 是 贵 阳)
= mưa lâu
mới bắt đầu
quang đãng
là Quý Dương
(dương =
thái dương,
ánh nắng;
quý = quý
báu).
Sơ tình 初 晴
=
mới bắt đầu
quang đãng.
6.
xuě xiāo
bīng róng
shì kāifēng
雪 消 冰 融 是 開
封 (tuyết
tiêu băng
dung thị
Khai Phong 雪
消 冰 融 是 开 封)
= tuyết tan
băng chảy là
Khai Phong
(khai mở sự
phong toả).
7.
chuán chū
cháng jiāng
kǒu shì
shànghǎi
船 出 長 江 口 是
上 海 (thuyền
xuất Trường
Giang khẩu
thị Thượng
Hải 船 出 长 江
口 是 上 海)
= thuyền ra
cửa sông
Trường Giang
là Thượng
Hải (ra
biển). Thành
phố cảng
Thượng Hải ở
chỗ sông
Trường Giang
长 江(tức
Dương Tử
Giang 扬 子 江)
đổ vào biển.
8.
fēng píng
làng jìng
shì níngbō
風 平 浪 靜
是 宁 波 (phong
bình lãng
tĩnh thị
Ninh Ba 风 平
浪 静 是 宁 波)
= gió lặng
sóng yên là
Ninh Ba
(sóng yên).
Sóng nhỏ là
làng
(lãng
浪)
hay
bō (ba
波);
sóng lớn là
tāo
濤 (đào 涛).
Ta thường
nói lẫn lộn
«sóng ba
đào».
9.
sì jì huā
kāi shì
chángchūn
四 季 花 開 是 長
春 (tứ quý
hoa khai thị
Trường Xuân
四 季 花 开 是 长
春)
= bốn mùa
hoa nở là
Trường Xuân
(mùa xuân
lâu dài).
10.
hǎi shàng
jìn lǜ zhōu
shì qīngdǎo
海 上
盡
綠 洲 是 青 島
(hải thượng
tận lục châu
thị Thanh
Đảo 海 上 尽 绿
洲 是 青 岛)
= hòn đảo
thật xanh
trên biển là
Thanh Đảo
(hòn đảo
xanh).
11.
bā yuè piāo
xiāng mǎn
yuán shì
guìlín
八 月 飄 香 滿 園
是 桂 林 (bát
nguyệt phiêu
hương mãn
viên thị Quế
Lâm 八 月 飘 香
满 园 是 桂 林)
= tháng tám
hương thơm
bay đầy vườn
là Quế Lâm
(rừng quế).
Tháng 8 được
gọi là quế
nguyệt (guìyuè
桂 月),
nên hương
quế thơm đầy
vườn (lẽ ra
là đầy
rừng).
12.
chūn chéng
wú chù bù
fēi huā shì
jǐnzhōu
春 城 無 處 不 飛
花 是 錦 州
(xuân thành
vô xứ bất
phi hoa thị
Cẩm Châu 春 城
无 处 不 飞 花 是
锦 州)
= thành phố
mùa xuân chỗ
nào hoa cũng
bay là Cẩm
Châu (thành
phố gấm).
Cẩm là gấm,
thường nói
là gấm hoa.
Ở đây mượn
chữ hoa để
liên hệ chữ
gấm.
13. yī lù
píng ān shì
lǚshùn 一
路 平 安 是 旅 順
(nhất lộ
bình an thị
Lữ Thuận 一 路
平 安 是 旅 顺)
= lên đường
bình yên là
Lữ Thuận (lữ
hành xuôi
thuận). Cầu
chúc ai lên
đường bình
yên may mắn,
người Việt
hay nói
«thượng
lộ bình an»
nhưng người
Trung Quốc
nói «nhất
lộ bình an».
14.
shuāng xǐ
lín mén shì
chóngqìng
雙 喜 臨 門
是 重 慶 (song
hỉ lâm môn
thị Trùng
Khánh 双 喜 临
门 是 重 庆)
= hai niềm
vui vào cửa
là Trùng
Khánh (vui
mừng trùng
điệp). Lâm
môn là vào
cửa, tức vào
nhà. Người
ta hay chúc
nhau «ngũ
phúc
lâm
môn»
wǔ fú lín
mén
五
福
臨
門.
Ngũ
phúc
là: phú
富
fù
(giàu), thọ
壽
shòu
(sống lâu),
khang ninh
康寧
kāngníng
(khỏe mạnh),
du hiếu đức
攸
好
德
yōu
hào
dé
(yêu nhân
đức), khảo
chung mệnh
考
終
命
kǎo zhōng
mìng
(chết êm
ái).
Cải biên câu
mẫu:
1. 我 剛 才 參 觀
了 中 國 的 十 个
城 巿. (我 刚 才
参 观 了 中 国 的
十 个 城 市.)
=
我 剛 才 參 觀 了
[●].
(我 刚 才 参 观 了
[●].)
Thay [●]
bằng:
–
guìyáng
貴 昜 (贵 阳).
–
kāifēng
開 封 (开 封).
–
shànghǎi
上 海.
–
níngbō
寧 波 (宁 波).
–
chángchūn
長 春 (长 春).
–
qīngdǎo
青 島 (青 岛).
–
guìlín
桂 林.
–
jǐnzhōu
錦 州 (锦 州).
–
lǚshùn
旅 順 (旅 顺).
–
chóngqìng
重 慶 (重 庆).
2.
你 已 經 看 到 許
多 名 勝 古 跡 吧?
(你 已 经 看 到 许
多 名 胜 古 迹
吧?)
=
你 已 經 看 到
[●]
吧? (你 已 经 看
到
[●]
吧?)
Thay [●]
bằng:
–
gùgōng
故 宮
(Cố
Cung).
–
yíhéyuán
頤 和 園
(Di
Hoà Viên
颐 和 园).
–
shísānlíng
十 三 陵
(Thập
Tam Lăng).
–
chángchéng
長 城 (Trường
Thành
长 城).
–
zǐjìnchéng
紫 禁 城
(Tử Cấm
Thành).
–
tàihédiàn
太 和 殿
(Thái Hoà
Điện).
– tiāntán
天 坛
(Thiên Đàn).
– běihǎi
gōngyuán
北 海 公 園
(Bắc Hải
công viên 北
海 公 园).
– zhōngshān
gōngyuán
中 山 公
園
(Trung Sơn
công viên 中
山 公 园).
–
tiānānmén
天 安 門 (Thiên
An Môn 天 安
门).
–
róngbǎozhāi
榮 寶 齋 (Vinh
Bảo Trai 荣 宝
斋) [nơi bán
đồ cổ, chủ
yếu là các
tác phẩm thư
pháp, hôi
hoạ, và văn
phòng tứ
bảo, v.v.]
Đàm thoại:
A:
我 剛 才 參 觀 了
中 國 的 十 个 城
巿. (我 刚 才 参
观 了 中 国 的 十
个 城 市.)
B: 你 已 經 看 到
許 多 名 勝 古 跡
吧? (你 已 经 看
到 许 多 名 胜 古
迹 吧?)
A:
對, 非 常 高 興.
(对, 非 常 高
兴.)
B:
你 參 觀 了 哪 十
个 城 巿? (你 参
观 了 哪 十 个 城
市?)
A:
我 作 了 几 句 詩.
每 句 詩 暗 含 一
个 地 名. 請 你 猜
一 猜. (我 作 了
几 句 诗. 每 句 诗
暗 含 一 个 地 名.
请 你 猜 一 猜.)
➀ 久 雨 初 晴 (久
雨 初 晴);
➁
雪 消 冰 融 (雪 消
冰 融);
➂
船 出 長 江 口 (船
出 长 江 口);
➃
風 平 浪 靜 (风 平
浪 静);
➄
四 季 花 開 (四 季
花 开);
➅
海 上 盡 綠 洲 (海
上 尽 绿 洲);
➆
八 月 飄 香 滿 園
(八 月 飘 香 满
园);
➇
春 城 無 處 不 飛
花 (春 城 无 处 不
飞 花);
➈
一 路 平 安 (一 路
平 安);
➉
雙 喜 臨 門 (双 喜
临 门.)
B:
很 容 易. (很 容
易).
➀
久 雨 初 晴 是 貴
昜 (久 雨 初 晴 是
贵 阳);
➁ 雪 消 冰 融 是
開 封 (雪 消 冰 融
是 开 封);
➂ 船 出 長 江 口
是 上 海 (船 出 长
江 口 是 上 海);
➃ 風 平 浪 靜 是
寧
波 (风 平 浪 静 是
宁 波);
➄ 四 季 花 開 是
長 春 (四 季 花 开
是 长 春);
➅
海 上
盡
綠 洲 是 青 島 (海
上 尽 绿 洲 是 青
岛);
➆ 八 月 飄 香 滿
園 是 桂 林 (八 月
飘 香 满 园 是 桂
林);
➇ 春 城 無 處 不
飛 花 是 錦 州 (春
城 无 处 不 飞 花
是 锦 州);
➈ 一 路 平 安 是
旅 順 (一 路 平 安
是 旅 顺);
➉ 雙 喜 臨 門 是
重 慶 (双 喜 临 门
是 重 庆).
對 不 對 (对 不
对?)
A:
你 猜 對 了, 真 高
手 的. (你 猜 对
了, 真 高 手 的.)
B: 過 獎, 過 獎
(过 奖, 过 奖.)
Dịch sang
Hán ngữ hiện
đại:
1. Anh dự
định ở Bắc
Kinh bao
lâu?
2. Nửa
tháng.
3. Anh đã đi
chơi chỗ nào
rồi?
4. Chỉ mới
đi Trường
Thành và Di
Hoà Viên.
Mấy chỗ khác
thì chưa.
5. Chị đã đi
Di Hoà Viên
mấy lần?
6. Đã đi
được hai
lần.
7. Bắc Kinh
còn có chỗ
nào vui chơi
không?
8. Chỗ vui
chơi thì rất
nhiều. Anh
đã xem
lá đỏ núi
Hương Sơn (xiāngshān
de hóngyè
香 山 的 紅 葉
Hương Sơn
đích hồng
diệp
香 山 的 红 叶)
chưa?
9. Hương Sơn
mùa thu
phong cảnh (fēngjǐng
風 景 / 风
景)
tuyệt đẹp.
Anh nên đến
đấy xem.
10. Tôi nhất
định sẽ đi.
11. Nơi này
có
di tích lịch
sử (lìshǐ
yíjī 歷 史
遺 跡
lịch sử di
tích
历 史 遗 迹)
gì không?
12. Anh biết
nơi này có
danh thắng
gì không?
13. Một ngày
tháng 10 tôi
đã tham quan
Di Hoà Viên.
14. Di Hoà
Viên là một
nơi rất nổi
tiếng ở
ngoại thành
Bắc Kinh.
15.
Du khách
nước ngoài (wàiguó
lǚyóuzhě
外 国 旅 游 者
ngoại quốc
lữ du giả)
đến
Bắc Kinh đều
muốn đến nơi
ấy xem thử.
16. Thành
phố này có
những danh
thắng và di
tích gì?
17. Trên thế
giới có rất
nhiều thành
phố
lâu đời (gǔlǎo
古 老 cổ lão),
Bắc Kinh là
một trong số
đó (qí
zhōng zhī yī
其 中 之 一 kỳ
trung chi
nhất).
18. Bắc Kinh
có nhiều
danh thắng
di tích
quý báu (zhēn
guì 珍 貴
trân quý 珍
贵) và
công viên
xinh đẹp.
19. Trường
Thành, Thập
Tam Lăng, Cố
Cung, Di Hoà
Viên, Bắc
Hải Công
Viên, Thiên
Đàn,
vân vân (děng
等 đẳng)
đều
là những nơi
tốt cho mọi
người
du ngoạn và
nghỉ ngơi (yóu
lǎn hé xiū
xī 游 覽 和
休 息 du lãm
hoà hưu tức
游 览 和 休 息).
20. Các
danh thắng
và di tích
ấy tôi đều
đến rồi. Tôi
còn
chụp (zhào
照
chiếu)
nhiều
ảnh phong
cảnh (fēngjǐng
zhàopiàn
风 景 照 片
phong cảnh
chiếu phiến)
nữa.
Xem đáp
án
<
về trang
chính
> |