<
về trang
chính >
Dùng từ:
NHI
而
●
nhi
而:
nhưng, thế
mà, mà, vậy
mà.
Thí dụ:
– địch
tại tiền nhi
cảm đấu
敵在 前而 敢 鬥:
địch thủ
trước mặt mà
dám đánh.
– nhân
bất tri nhi
bất uấn
人 不 知 而 不 慍:
người ta
không biết
mình mà mình
chẳng oán.
– thiên
võng khôi
khôi, sơ nhi
bất thất
天網 恢 恢 疏 而 不
失:
lưới trời
lồng lộng,
thưa mà
chẳng để sót
[ai / cái
gì].
–
hậu nhi vô
khiếu
厚 而 無 竅:
dày mà không
rỗng (=không
có lỗ).
Khiếu
竅
vốn là lỗ,
thí dụ
thất khiếu
七竅
(7 lỗ: 2
mắt, 2 tai,
2 lỗ mũi,
miệng),
cửu khiếu
九
竅
(tức 7 lỗ
cộng thêm 2
lỗ tiểu tiện
và đại
tiện).
– kính
quỷ thần nhi
viễn chi
敬 鬼 神 而 遠 之:
kính quỷ
thần nhưng
mà [nên] ở
xa [họ].
– ái
dưỡng vạn
vật nhi bất
vi chủ
愛養 萬 物 而 不 為
主:
[Đạo] thương
yêu nuôi
dưỡng muôn
loài mà
không làm
chủ [chúng].
●
nhi
而:
và.
Thí dụ:
–
vãng kiến
nhi vị chi
往 見 而 謂 之:
đi đến gặp
và nói với
ông ta (chi
之).
– cử
thiện nhi
giáo bất
năng
舉 善 而 教 不 能:
nêu ra điều
thiện và dạy
kẻ kém cỏi.
(bất năng
不 能:
kẻ không có
tài năng).
– mệnh
thụ tử sát
nhạn nhi
phanh chi
命豎 子 殺 雁 而 烹
之:
[ông ta] sai
đứa ở (thụ
tử
豎 子)
giết ngỗng
và nấu nó.
– an thời
nhi xử
thuận, ai
lạc bất năng
nhập dã
安時 而 處 順
,
哀 樂 不 能 入 也:
an thời (gặp
thời mà đến)
và xử thuận
(tuỳ thuận
mà đi) thì
buồn vui
không xâm
nhập vào
mình.
THẬM
甚
●
thậm
甚
(rất, lắm)
đứng sau
động từ,
đứng trước
tính từ. Thí
dụ:
– khát
thậm
渴 甚:
rất khát.
– thậm
thâm
甚 深:
rất sâu.
DO
猶
●
do
猶: giống
như. Thí dụ:
– quân
chi tại Tề
do ngư chi
tại thuỷ dã
君 之 在 齊 猶 魚
之 在 水 也:
ngài ở tại
nước Tề
giống như cá
ở trong
nước.
– thị
nhân sự như
kỷ sự 視人
事 猶 己 事: xem
việc của
người khác
cũng như
việc của
mình.
– do ngư
chi hữu thuỷ
dã 猶 魚 之
有 水 也: giống
như cá gặp
nước vậy.
● do
猶: vẫn, vẫn
còn.
– do chi
vô ích dã
猶 之 無益 也:
vẫn là vô
ích.
– ngôn do
tại nhĩ
言 猶 在耳: lời
nói vẫn còn
bên tai.
NHƯ
如
●
như
如:
như là,
giống như.
Thí dụ:
–
kiên như
thạch
堅如 石:
cứng như đá.
– thị tử
như quy
視 死 如 歸:
xem cái chết
như trở về.
– ái dân
như tử
愛 民 如 子:
yêu dân như
con.
– nhất
nhật bất
kiến như tam
nguyệt hĩ
一日 不 見 如 三 月
矣:
một ngày
không gặp
nhau [thời
gian ấy dài]
như ba
tháng.
●
bất như
不如:
chẳng bằng;
thà rằng.
Thí dụ:
– trì đáo
bất như bất
đáo 遲 到
不如 不
到 : đến trễ
chẳng bằng
không đến =
đến trễ thà
rằng không
đến.
NHƯỢC
若
●
nhược
若:
như thể,
dường như;
như. Thí dụ:
– nhược
hữu tư
若 有 思:
dường như
suy nghĩ.
– nhược
thực nhược
hư
若 實 若 虛:
dường như
thật dường
như không.
– hư
nhược vô vật
虛 若 無 物:
trống rỗng
như thể
không có vật
gì.
– bất
nhược tương
vong
不 若 相 忘:
chẳng bằng
quên nhau.
– nhân
lực bất
nhược ngưu,
tẩu bất
nhược mã,
nhi ngưu mã
vi dụng, hà
dã?
人 力 不 若 牛
,
走 不 若 馬
,
而 牛 馬 為 用
,
何 也:
sức người
không khoẻ
bằng trâu
bò, chạy
không nhanh
bằng ngựa,
thế mà con
người sử
dụng được
trâu bò
ngựa, tại
sao thế?
● nhược
若
... tắc
則
(= nhược
phù
若 夫...
tắc
則):
nếu...
thì... (câu
điều kiện).
Thí dụ:
– nhược
năng chế thị
dục, tắc bảo
toàn tính
mệnh
若能 制 嗜 欲
,
則 保 全 性 命:
nếu ta khống
chế được ham
muốn thì sẽ
bảo toàn
tính mạng.
– nhược
thị tắc khả
vị thánh
nhân hồ?
若是 則 可 謂 聖 人
乎:
nếu đúng như
thế [kẻ đó]
có thể gọi
là thánh
nhân chăng?
– nhược
phù thành
công tắc
thiên dã
若夫 成 功 則 天 也:
nếu mà thành
công, đó là
nhờ trời (=
đó là nhờ số
mệnh).
TOẠI
遂
●
toại
遂:
bèn; liền;
do đó; rồi
thì.
– quy
niệm toại
tức
歸 念 遂 息:
ý nghĩ trở
về nhà bèn
dứt.
– hoại
tỉnh điền,
khai thiên
mạch, vương
chế toại
diệt
壞井 田 開 阡 陌
,
王 制 遂 滅:
[Thương
Ưởng] xoá bỏ
chế độ tỉnh
điền và khai
mở bờ ranh
các thửa
ruộng, vương
chế xưa liền
bị diệt.
VI , VỊ
為
●
vi:
làm. Thí dụ:
vi nhân
nan
為 人 難:
làm người
thì khó.
– vô vi
nhi vô bất
vi
無 為 而 無 不 為:
không làm mà
việc gì cũng
được làm.
●
vị:
vì ai, vì
điều gì. Thí
dụ:
– vị hành
nhân ngứ hưu
cữu
為 行 人 語 休 咎:
vì người qua
đường mà nói
chuyện hên
xui (= bói
chuyện hên
xui cho
người qua
đường).
– vị quốc
vong thân
為 國 忘 身:
vì nước mà
quên cả bản
thân.
– vị quốc
vong thân
為 國 亡 身:
vì nước mà
mất đi sinh
mệnh.
– vị nhân
mưu
為 人 謀:
mưu tính
việc cho
người khác.
●
vi
為
trong kết
cấu bị động.
(xem kết cấu
bị động sau
đây).
CHI
之
●
chi
之
thay cho từ
/ cụm từ ở
trước.
Thí dụ:
– thường
dụng chi chỉ
dĩ trúc vi
chi
常 用 之 紙 以 竹
為 之:
giấy thường
dùng [người
ta] lấy tre
trúc làm ra
nó. (chi
=
常 用 之 紙).
– lão giả
an chi, bằng
hữu tín chi
老者 安 之
,
朋 友 信 之:
đối với
người già
thì làm cho
họ an tâm;
đối với bạn
bè thì thành
tín với họ.
(chi
之
trước =
老 者;
chi
之
sau =
朋友).
●
chi
之 là hư từ
không cần
dịch.
Thí dụ:
–
quân chi tại
Tề
君 之 在 齊:
ngài ở nước
Tề.
– tử chi
sự phụ 子
之 事 父: con
phục vụ cha.
– ngô tư
chi vị năng
tín 吾 斯
之 未 能 信: ta
chưa thể tin
điều này. (tư
斯: cái này,
điều này).
PHÙ
夫
●
phù
夫
dùng nhấn
mạnh.
Thí dụ:
–
bất kiến phù
kê hồ?
不 見 夫 雞 乎:
không thấy
con gà ư? (phù
夫
ở đây nhằm
nhấn mạnh
chữ kê
雞
).
– nhữ hà
mạc học phù
Thi?
汝 何 莫 學 夫 詩:
sao ngươi
không học
kinh Thi? (mạc
莫:
bất
不
).
– phù
nhân bất
ngôn; ngôn
tất trúng
夫人 不 言
;
言 必 中:
người ấy
không nói;
hễ nói ắt
đúng. (trung
中:
chính giữa;
trúng:
đúng,
trúng).
DĨ
以
●
dĩ
以
:
lấy... để...
Thí dụ:
–
dưỡng dĩ hậu
lộc
養 以 厚 祿
= dĩ hậu
lộc dưỡng chi
以 厚 祿 養 之:
lấy lộc dày
(= nhiều
bổng lộc) để
nuôi dưỡng
[ông ta].
–
nhi bất
trách dĩ sự
而 不 責 以 事
= nhi
bất dĩ sự
trách chi
而 不 以 事 責 之:
nhưng không
lấy công
việc giao
cho ông phụ
trách.
●
dĩ
以
:
để...
Thí dụ:
–
dĩ thịnh vật
以盛 物:
để chứa đựng
vật. (thịnh
盛
thông thường
là «hưng
thịnh, phát
triển mạnh»,
nhưng ở đây
là «chứa
đựng»).
GIẢ
者
●
giả
者
... dã
也
là câu phán
đoán.
Thí dụ:
– canh
chủng giả
nông phu chi
sự dã
耕 種 者 農 夫 之
事 也:
cày bừa
trồng trọt,
đó là việc
của nhà nông
vậy.
– dĩ túc
dân giả dụ
quốc
dã
以 足 民 者 裕 國
也:
làm cho dân
sung túc, đó
là làm lợi
cho nước
vậy.
●
giả
者
dùng nhấn
mạnh từ ở
trước nó.
Thí dụ:
– Tề hữu cư
sĩ Điền
Trọng giả
齊 有 居 士 田 仲
者: nước Tề
có cư sĩ
Điền Trọng.
(giả
者
nhấn mạnh
«Điền
Trọng»).
– hữu
Nhan Hồi giả
hiếu học
有 顏 回 者 好 學:
có Nhan Hồi
hiếu học. (giả
者
nhấn mạnh
«Nhan Hồi»).
– cổ giả
thiên tử
thân canh
古 者 天 子 親 耕:
ngày xưa
thiên tử
đích thân
cày ruộng. (giả
者
nhấn mạnh
«cổ»).
SỞ
所
●
sở
所...
giả
者
tạo thành
một cụm danh
từ. Thí dụ:
– sở quý
phù bào giả
所 貴 夫 匏 者:
điều quý ở
quả bầu.
– ngã sở
lự giả
我 所 慮 者:
điều mà tôi
lo nghĩ.
– sở năng
vi giả
所 能 為 者:
điều [mà ta]
có thể làm.
– ngã sở
ái giả duy
thư nhi dĩ
我所 愛 者 惟 書 而
已:
cái mà tôi
vốn ham
thích chỉ là
sách mà
thôi.
– sở vị
đại thần giả
dĩ đạo sự
quân
所謂 大 臣 者 以 道
事 君:
bậc gọi là
đại thần thì
lấy đạo mà
phụng sự
vua.
●
hữu sở
有 所:
có điều, có
chỗ, có cái.
Thí dụ:
– tuy
thánh nhân
diệc hữu sở
bất năng,
hữu sở bất
tri
雖聖 人 亦 有 所 不
能 有 所 不 知:
dẫu là thánh
nhân nhưng
cũng có cái
không làm
được và có
cái không
biết được.
●
vô sở
無 所:
không có
chỗ.
Thí dụ:
–
ngô vô sở
dụng chi
吾 無 所 用 之:
tôi không có
chỗ dùng nó.
– thử thụ
vô sở khả
dụng
此 樹 無 所 可 用:
cây này
không có chỗ
để dùng (=
cây này vô
dụng).
– đại tai
Khổng Tử,
bác học nhi
vô sở thành
danh
大哉 孔 子
,
博 學 而 無 所 成
名:
Khổng Tử vĩ
đại thật:
học rộng
nhưng chẳng
nổi tiếng
riêng một
môn nào cả.
●
vô sở bất
無所 不:
chẳng gì mà
không; tất
cả đều; chỗ
nào cũng.
Thí dụ:
– Đạo vô
sở bất tại
道 無 所 不 在:
đạo chỗ nào
cũng có (=
đạo ở khắp
nơi).
– tiểu
nhân nhàn cư
vi bất
thiện, vô sở
bất chí
小人 閒 居為 不 善
,
無 所 不 至:
tiểu nhân
lúc rỗi thì
làm quấy,
chuyện gì
cũng dám
làm.
– kỳ mục
vô sở bất
quan, kỳ nhĩ
vô sở bất
thính, kỳ
khẩu vô sở
bất ngôn, kỳ
tâm vô sở
bất mưu
其 目 無 所 不 觀
,
其耳 無 所 不 聽
,
其 口 無 所 不 言
,
其 心 無 所 不 謀:
mắt ông gì
cũng xem,
tai ông gì
cũng nghe,
miệng ông gì
cũng nói,
tâm ông gì
cũng mưu
tính.
TƯƠNG
將
●
tương
將: sắp sửa
sẽ. Thí dụ:
– thiên
tương vũ
天 將 雨: trời
sắp mưa.
– ngã
tương khứ
chi 我 將
去之: tôi sắp
đến đó.
– ngô
tương vấn
chi 吾 將
問之: tôi sắp
hỏi nó.
– bất tri
lão chi
tương chí
不 知 老 之 將 至:
không biết
cái già sắp
đến.
YÊN
焉
●
yên
焉: hư từ đặt
cuối câu
tương tự như
dã 也.
Thí dụ:
– kiến
hiền tư tề
yên, kiến
bất hiền nhi
nội tự tỉnh
dã 見 賢 思
齊 焉 不 見 而 內
自 省 也: thấy
người hiền
bèn suy nghĩ
mình có bằng
người ấy
không, thấy
kẻ không
hiền thì tự
kiểm điểm
bản thân.
– quân tử
tật một thế
nhi danh bất
xưng yên
君 子 疾 沒 世 而
名 不 稱 焉:
người quân
tử giận khi
mình chết
rồi mà chưa
nổi danh.
(tật: giận
ghét; một
thế: chết)
Kết cấu bị
động trong
Hán ngữ cổ
đại
Kết cấu bị
động trong
Hán ngữ cổ
đại có thể
tóm lại bằng
hai công
thức.
Công thức 1:
«kiến 見 /
thụ 受 / bị 被
+ động từ +
ư 於 (= vu 于)
+ tác nhân»
(ư 於 = vu 于)
1. Dùng
«kiến» 見 và
«ư» 於:
– kiến
sát ư địch
nhân
見 殺 於 敵 人:
bị kẻ địch
giết (=
vi địch nhân
sở sát
為 敵 人 所 殺
= bị địch
nhân sở sát
被 敵 人 所 殺
.
– ngô
trường kiến
tiếu ư đại
phương chi
gia 吾 長
見 笑 於 大 方 之
家: tôi ắt sẽ
bị mọi người
chê cười
mãi.
– nhiên
nhi công bất
kiến tín ư
nhân, tư bất
kiến trợ ư
hữu 然 而
公 不 見 信 於 人
私 不 見 助 於 友:
thế mà về
mặt công thì
không được
người ta tin
cậy, về mặt
tư thì không
được bạn bè
giúp đỡ.
2. Dùng
«kiến» 見 ,
lược bỏ «ư»
於:
– nhân
giai dĩ kiến
vũ vi nhục,
cố đấu dã
人 皆 以 見 侮 為
辱 故 鬥 也:
người ta đều
xem việc bị
khinh bỉ là
cái nhục,
cho nên họ
mới đánh
nhau.
3. Dùng
«thụ» 受 và
«ư» 於:
– Vương
sinh thụ khi
ư kỳ hữu
王 生 受 欺 於 其
友: Vương
sinh bị bạn
bè của mình
xem thường.
4. Dùng «bị»
被 và «ư» 於:
– bỉ bị
thích ư cừu
nhân 彼 被
刺 於 仇 人: ông
ta bị kẻ thù
hành thích.
5. Dùng «bị»
被 , lược bỏ
«ư» 於:
– tín nhi
kiến nghi,
trung nhi bị
báng, năng
vô oán hồ?
信 而 見 疑
忠 而 被 謗 能 無
怨 乎: chân
thành thì bị
nghi ngờ,
trung thành
thì bị sàm
báng, sao mà
không oán
cho được? (kiến
nghi
cũng là dạng
bị động).
4. Tỉnh lược
«kiến 見 /
thụ 受 / bị 被
», chỉ dùng
«động từ + ư
於 + tác
nhân»:
– quân
hạnh ư Triệu
vương 君
幸 於 趙 王:
ngài được
vua Triệu
sủng ái.
– binh
phá ư Trần
Thiệp 兵破
於 陳 涉: quân
giặc bị Trần
Thiệp phá
tan.
– quân tử
quả dục tắc
bất dịch ư
vật 君 子
寡 欲 則 不 役 於
物: quân tử
giảm ham
muốn thì
không bị vật
chất sai
khiến.
– lao tâm
giả trị
nhân, lao
lực giả trị
ư nhân 勞
心 者 治 人 勞 力
者 治 於 人: kẻ
lao động trí
óc thì cai
trị người,
kẻ lao động
chân tay thì
bị người cai
trị.
– trị ư
nhân giả tự
nhân, trị
nhân giả tự
ư nhân 治
於 人 者 食 人 治
人 者 食 於 人:
kẻ bị người
cai trị thì
nuôi người
ăn, kẻ cai
trị người
thì được
người nuôi
ăn. (ở đây
động từ 食
đọc là tự,
không đọc là
thực).
Công thức 2:
«vi 為
(= bị
被)
+ tác nhân +
sở 所 + động
từ»
1. Dùng «vi»
為 và «sở» 所:
– vi địch
nhân sở sát
為 敵人 所 殺
= kiến
sát ư địch
nhân
見 殺 於 敵 人
= bị địch
nhân sở sát
被 敵 人 所 殺:
bị kẻ địch
giết.
– ngô gia
vi nhân sở
kiếp
吾 家 為 人 所 劫:
nhà mình bị
người ta
cướp.
– bất vi
nhân sở tri
不 為 人 所 知:
không được
người ta
biết đến.
– vi hoả
sở huỷ
為 火 所 燬:
bị lửa huỷ
diệt.
– luy
binh vi nhân
mã sở đạp
tịch 羸 兵
為 人 馬 所 踏 藉:
binh lính
suy nhược bị
người và
ngựa dày
xéo.
2. Dùng «vi»
為 , lược bỏ
«sở» 所:
– thân vi
Tống quốc
tiếu
身 為 宋 國 笑:
bản thân bị
nước Tống
cười chê.
– ngô vi
đa tử khổ
吾 為 多子 苦: ta
bị nhiều con
làm khổ = ta
bị khổ do
bởi nhiều
con.
– phụ mẫu
tông tộc
giai vi lục
một 父 母
宗 族 皆 為 戮 沒:
cha mẹ và họ
hàng [của kẻ
ấy] đều bị
giết sạch.
3. Dùng «bị»
被 và «sở» 所:
– bị nhân
sở báng
被 人 所 謗:
bị người sàm
báng.
– bị địch
nhân sở sát
被 敵 人 所 殺
= vi địch
nhân sở sát
為 敵 人 所
殺 = kiến
sát ư địch
nhân
見 殺 於 敵 人:
bị kẻ địch
giết.
Tập viết cổ
văn
1.
Hối hận (hối
悔)
lúc cuối
chẳng bằng
thận trọng
(thận
慎)
lúc đầu.
2. Giàu sang
là cái mà
người đời
ham muốn
vậy.
3. Giàu mà
buồn rầu
chẳng bằng
nghèo mà an
vui.
4. Quân tử
tuy nghèo
nhưng không
cho là khổ.
5. Thời xưa
người ta
không dùng
tiền 錢,
họ lấy cái
mà họ có để
đổi lấy
(dịch 易)
cái mà họ
không có.
6. Người ta
lấy gỗ làm
thuyền, có
thể
đi tới nơi
xa xôi (trí
viễn 致
遠).
7. Thời xưa
[người ta]
ở hang lỗ
(huyệt cư 穴
居),
thánh nhân
đời sau lấy
nhà cửa
(cung thất 宮
室)
để đổi nó (=
thay đổi
điều đó bằng
nhà cửa)
8. Nhà cửa
được thánh
nhân đời sau
tạo ra để
thay cho
việc sống
trong hang
lỗ thời xưa.
9. Khổng Tử
nói học giả
thời xưa là
vì mình, còn
học giả thời
nay là vì
người.
10.
Các ngươi
(nhữ đẳng 汝
等)
nếu biết sự
sống là quan
trọng thì
phải
lo sinh kế
(mưu sinh kế
謀
生
計).
Xem đáp án
<
về trang
chính > |