Tự học Hán ngữ cổ đại - ôn tập bài 6-10

Vietsciences- Lê Anh Minh      2006

 

< về trang chính >

 

Dùng từ:

NHI

nhi : nhưng, thế mà, mà, vậy mà. Thí dụ:

địch tại tiền nhi cảm đấu 敵在 前而 敢 鬥: địch thủ trước mặt mà dám đánh.

nhân bất tri nhi bất uấn 人 不 知 而 不 慍: người ta không biết mình mà mình chẳng oán.

thiên võng khôi khôi, sơ nhi bất thất 天網 恢 恢 疏 而 不 失: lưới trời lồng lộng, thưa mà chẳng để sót [ai / cái gì].

hậu nhi vô khiếu 厚 而 無 竅: dày mà không rỗng (=không có lỗ). Khiếu vốn là lỗ, thí dụ thất khiếu 七竅 (7 lỗ: 2 mắt, 2 tai, 2 lỗ mũi, miệng), cửu khiếu (tức 7 lỗ cộng thêm 2 lỗ tiểu tiện và đại tiện).

kính quỷ thần nhi viễn chi 敬 鬼 神 而 遠 之: kính quỷ thần nhưng mà [nên] ở xa [họ].

ái dưỡng vạn vật nhi bất vi chủ 愛養 萬 物 而 不 為 主: [Đạo] thương yêu nuôi dưỡng muôn loài mà không làm chủ [chúng].

nhi : và. Thí dụ:

vãng kiến nhi vị chi 往 見 而 謂 之: đi đến gặp và nói với ông ta (chi ).

cử thiện nhi giáo bất năng 舉 善 而 教 不 能: nêu ra điều thiện và dạy kẻ kém cỏi. (bất năng 不 能: kẻ không có tài năng).

mệnh thụ tử sát nhạn nhi phanh chi 命豎 子 殺 雁 而 烹 之: [ông ta] sai đứa ở (thụ tử 豎 子) giết ngỗng và nấu nó.

an thời nhi xử thuận, ai lạc bất năng nhập dã 安時 而 處 順 , 哀 樂 不 能 入 也: an thời (gặp thời mà đến) và xử thuận (tuỳ thuận mà đi) thì buồn vui không xâm nhập vào mình.

THẬM

thậm (rất, lắm) đứng sau động từ, đứng trước tính từ. Thí dụ:

khát thậm 渴 甚: rất khát.

thậm thâm 甚 深: rất sâu.

DO

do 猶: giống như. Thí dụ:

quân chi tại Tề do ngư chi tại thuỷ dã 君 之 在 齊 猶 魚 之 在 水 也: ngài ở tại nước Tề giống như cá ở trong nước.

thị nhân sự như kỷ sự 視人 事 猶 己 事: xem việc của người khác cũng như việc của mình.

do ngư chi hữu thuỷ dã 猶 魚 之 有 水 也: giống như cá gặp nước vậy.

do 猶: vẫn, vẫn còn.

do chi vô ích dã 猶 之 無益 也: vẫn là vô ích.

ngôn do tại nhĩ 言 猶 在耳: lời nói vẫn còn bên tai.

NHƯ

như : như là, giống như. Thí dụ:

kiên như thạch 堅如 石: cứng như đá.

thị tử như quy 視 死 如 歸: xem cái chết như trở về.

ái dân như tử 愛 民 如 子: yêu dân như con.

nhất nhật bất kiến như tam nguyệt hĩ 一日 不 見 如 三 月 矣: một ngày không gặp nhau [thời gian ấy dài] như ba tháng.

bất như 不如: chẳng bằng; thà rằng. Thí dụ:

trì đáo bất như bất đáo 遲 到 不如 不 到 : đến trễ chẳng bằng không đến = đến trễ thà rằng không đến.

NHƯỢC

nhược : như thể, dường như; như. Thí dụ:

nhược hữu tư 若 有 思: dường như suy nghĩ.

nhược thực nhược hư 若 實 若 虛: dường như thật dường như không.

hư nhược vô vật 虛 若 無 物: trống rỗng như thể không có vật gì.

bất nhược tương vong 不 若 相 忘: chẳng bằng quên nhau.

nhân lực bất nhược ngưu, tẩu bất nhược mã, nhi ngưu mã vi dụng, hà dã? 人 力 不 若 牛 , 走 不 若 馬 , 而 牛 馬 為 用 , 何 也: sức người không khoẻ bằng trâu bò, chạy không nhanh bằng ngựa, thế mà con người sử dụng được trâu bò ngựa, tại sao thế?

nhược ... tắc (= nhược phù 若 夫... tắc ): nếu... thì... (câu điều kiện). Thí dụ:

nhược năng chế thị dục, tắc bảo toàn tính mệnh 若能 制 嗜 欲 , 則 保 全 性 命: nếu ta khống chế được ham muốn thì sẽ bảo toàn tính mạng.

nhược thị tắc khả vị thánh nhân hồ? 若是 則 可 謂 聖 人 乎: nếu đúng như thế [kẻ đó] có thể gọi là thánh nhân chăng?

nhược phù thành công tắc thiên dã 若夫 成 功 則 天 也: nếu mà thành công, đó là nhờ trời (= đó là nhờ số mệnh).

TOẠI

toại : bèn; liền; do đó; rồi thì.

quy niệm toại tức 歸 念 遂 息: ý nghĩ trở về nhà bèn dứt.

hoại tỉnh điền, khai thiên mạch, vương chế toại diệt 壞井 田 開 阡 陌 , 王 制 遂 滅: [Thương Ưởng] xoá bỏ chế độ tỉnh điền và khai mở bờ ranh các thửa ruộng, vương chế xưa liền bị diệt.

VI , VỊ

vi: làm. Thí dụ: vi nhân nan 為 人 難: làm người thì khó.

vô vi nhi vô bất vi 無 為 而 無 不 為: không làm mà việc gì cũng được làm.

vị: vì ai, vì điều gì. Thí dụ:

vị hành nhân ngứ hưu cữu 為 行 人 語 休 咎: vì người qua đường mà nói chuyện hên xui (= bói chuyện hên xui cho người qua đường).

vị quốc vong thân 為 國 忘 身: vì nước mà quên cả bản thân.

vị quốc vong thân 為 國 亡 身: vì nước mà mất đi sinh mệnh.

vị nhân mưu 為 人 謀: mưu tính việc cho người khác.

vi trong kết cấu bị động. (xem kết cấu bị động sau đây).

CHI

chi thay cho từ / cụm từ ở trước. Thí dụ:

thường dụng chi chỉ dĩ trúc vi chi 常 用 之 紙 以 竹 為 之: giấy thường dùng [người ta] lấy tre trúc làm ra nó. (chi = 常 用 之 紙).

lão giả an chi, bằng hữu tín chi 老者 安 之 , 朋 友 信 之: đối với người già thì làm cho họ an tâm; đối với bạn bè thì thành tín với họ. (chi trước = 老 者; chi sau = 朋友).

chi 之 là hư từ không cần dịch. Thí dụ:

quân chi tại Tề 君 之 在 齊: ngài ở nước Tề.

tử chi sự phụ 子 之 事 父: con phục vụ cha.

ngô tư chi vị năng tín 吾 斯 之 未 能 信: ta chưa thể tin điều này. ( 斯: cái này, điều này).

PHÙ

phù dùng nhấn mạnh. Thí dụ:

bất kiến phù kê hồ? 不 見 夫 雞 乎: không thấy con gà ư? (phù ở đây nhằm nhấn mạnh chữ ).

nhữ hà mạc học phù Thi? 汝 何 莫 學 夫 詩: sao ngươi không học kinh Thi? (mạc : bất ).

phù nhân bất ngôn; ngôn tất trúng 夫人 不 言 ; 言 必 中: người ấy không nói; hễ nói ắt đúng. (trung : chính giữa; trúng: đúng, trúng).

: lấy... để... Thí dụ:

dưỡng dĩ hậu lộc 養 以 厚 祿 = dĩ hậu lộc dưỡng chi 以 厚 祿 養 之: lấy lộc dày (= nhiều bổng lộc) để nuôi dưỡng [ông ta].

nhi bất trách dĩ sự 而 不 責 以 事  = nhi bất dĩ sự trách chi 而 不 以 事 責 之: nhưng không lấy công việc giao cho ông phụ trách.

: để... Thí dụ:

dĩ thịnh vật 以盛 物: để chứa đựng vật. (thịnh thông thường là «hưng thịnh, phát triển mạnh», nhưng ở đây là «chứa đựng»).

GIẢ

giả ... là câu phán đoán. Thí dụ:

canh chủng giả nông phu chi sự 耕 種 者 農 夫 之 事 也: cày bừa trồng trọt, đó là việc của nhà nông vậy.

dĩ túc dân giả dụ quốc 以 足 民 者 裕 國 也: làm cho dân sung túc, đó là làm lợi cho nước vậy.

giả dùng nhấn mạnh từ ở trước nó. Thí dụ:

– Tề hữu cư sĩ Điền Trọng giả 齊 有 居 士 田 仲 者: nước Tề có cư sĩ Điền Trọng. (giả nhấn mạnh «Điền Trọng»).

hữu Nhan Hồi giả hiếu học 有 顏 回 者 好 學: có Nhan Hồi hiếu học. (giả nhấn mạnh «Nhan Hồi»).

cổ giả thiên tử thân canh 古 者 天 子 親 耕: ngày xưa thiên tử đích thân cày ruộng. (giả nhấn mạnh «cổ»).

SỞ

sở ... giả tạo thành một cụm danh từ. Thí dụ:

sở quý phù bào giả 所 貴 夫 匏 者: điều quý ở quả bầu.

ngã sở lự giả 我 所 慮 者: điều mà tôi lo nghĩ.

sở năng vi giả 所 能 為 者: điều [mà ta] có thể làm.

ngã sở ái giả duy thư nhi dĩ 我所 愛 者 惟 書 而 已: cái mà tôi vốn ham thích chỉ là sách mà thôi.

sở vị đại thần giả dĩ đạo sự quân 所謂 大 臣 者 以 道 事 君: bậc gọi là đại thần thì lấy đạo mà phụng sự vua.

hữu sở 有 所: có điều, có chỗ, có cái. Thí dụ:

tuy thánh nhân diệc hữu sở bất năng, hữu sở bất tri 雖聖 人 亦 有 所 不 能 有 所 不 知: dẫu là thánh nhân nhưng cũng có cái không làm được và có cái không biết được.

vô sở 無 所: không có chỗ. Thí dụ:

ngô vô sở dụng chi 吾 無 所 用 之: tôi không có chỗ dùng nó.

thử thụ vô sở khả dụng 此 樹 無 所 可 用: cây này không có chỗ để dùng (= cây này vô dụng).

đại tai Khổng Tử, bác học nhi vô sở thành danh 大哉 孔 子 , 博 學 而 無 所 成 名: Khổng Tử vĩ đại thật: học rộng nhưng chẳng nổi tiếng riêng một môn nào cả.

vô sở bất 無所 不: chẳng gì mà không; tất cả đều; chỗ nào cũng. Thí dụ:

Đạo vô sở bất tại 道 無 所 不 在: đạo chỗ nào cũng có (= đạo ở khắp nơi).

tiểu nhân nhàn cư vi bất thiện, vô sở bất chí 小人 閒 居為 不 善 , 無 所 不 至: tiểu nhân lúc rỗi thì làm quấy, chuyện gì cũng dám làm.

kỳ mục vô sở bất quan, kỳ nhĩ vô sở bất thính, kỳ khẩu vô sở bất ngôn, kỳ tâm vô sở bất mưu 其 目 無 所 不 觀 , 其耳 無 所 不 聽 , 其 口 無 所 不 言 , 其 心 無 所 不 謀: mắt ông gì cũng xem, tai ông gì cũng nghe, miệng ông gì cũng nói, tâm ông gì cũng mưu tính.

TƯƠNG

tương 將: sắp sửa sẽ. Thí dụ:

thiên tương vũ 天 將 雨: trời sắp mưa.

ngã tương khứ chi 我 將 去之: tôi sắp đến đó.

ngô tương vấn chi 吾 將 問之: tôi sắp hỏi nó.

bất tri lão chi tương chí 不 知 老 之 將 至: không biết cái già sắp đến.

YÊN

yên 焉: hư từ đặt cuối câu tương tự như 也. Thí dụ:

kiến hiền tư tề yên, kiến bất hiền nhi nội tự tỉnh dã 見 賢 思 齊 焉 不 見 而 內 自 省 也: thấy người hiền bèn suy nghĩ mình có bằng người ấy không, thấy kẻ không hiền thì tự kiểm điểm bản thân.

quân tử tật một thế nhi danh bất xưng yên 君 子 疾 沒 世 而 名 不 稱 焉: người quân tử giận khi mình chết rồi mà chưa nổi danh. (tật: giận ghét; một thế: chết)

 

Kết cấu bị động trong Hán ngữ cổ đại

Kết cấu bị động trong Hán ngữ cổ đại có thể tóm lại bằng hai công thức.

 

Công thức 1: «kiến 見 / thụ 受 / bị 被 + động từ + ư 於 (= vu 于) + tác nhân»

(ư 於 = vu 于)

1. Dùng «kiến» 見 và «ư» 於:

kiến sát ư địch nhân 見 殺 於 敵 人: bị kẻ địch giết (= vi địch nhân sở sát 為 敵 人 所 殺 = bị địch nhân sở sát 被 敵 人 所 殺 .

ngô trường kiến tiếu ư đại phương chi gia 吾 長 見 笑 於 大 方 之 家: tôi ắt sẽ bị mọi người chê cười mãi.

nhiên nhi công bất kiến tín ư nhân, tư bất kiến trợ ư hữu 然 而 公 不 見 信 於 人 私 不 見 助 於 友: thế mà về mặt công thì không được người ta tin cậy, về mặt tư thì không được bạn bè giúp đỡ.

2. Dùng «kiến» 見 , lược bỏ «ư» 於:

nhân giai dĩ kiến vũ vi nhục, cố đấu dã 人 皆 以 見 侮 為 辱 故 鬥 也: người ta đều xem việc bị khinh bỉ là cái nhục, cho nên họ mới đánh nhau.

3. Dùng «thụ» 受 và «ư» 於:

Vương sinh thụ khi ư kỳ hữu 王 生 受 欺 於 其 友: Vương sinh bị bạn bè của mình xem thường.

4. Dùng «bị» 被 và «ư» 於:

bỉ bị thích ư cừu nhân 彼 被 刺 於 仇 人: ông ta bị kẻ thù hành thích.

5. Dùng «bị» 被 , lược bỏ «ư» 於:

tín nhi kiến nghi, trung nhi bị báng, năng vô oán hồ? 信 而 見 疑 忠 而 被 謗 能 無 怨 乎: chân thành thì bị nghi ngờ, trung thành thì bị sàm báng, sao mà không oán cho được? (kiến nghi cũng là dạng bị động).

4. Tỉnh lược «kiến 見 / thụ 受 / bị 被 », chỉ dùng «động từ + ư 於 + tác nhân»:

quân hạnh ư Triệu vương 君 幸 於 趙 王: ngài được vua Triệu sủng ái.

binh phá ư Trần Thiệp 兵破 於 陳 涉: quân giặc bị Trần Thiệp phá tan.

quân tử quả dục tắc bất dịch ư vật 君 子 寡 欲 則 不 役 於 物: quân tử giảm ham muốn thì không bị vật chất sai khiến.

lao tâm giả trị nhân, lao lực giả trị ư nhân 勞 心 者 治 人 勞 力 者 治 於 人: kẻ lao động trí óc thì cai trị người, kẻ lao động chân tay thì bị người cai trị.

trị ư nhân giả tự nhân, trị nhân giả tự ư nhân 治 於 人 者 食 人 治 人 者 食 於 人: kẻ bị người cai trị thì nuôi người ăn, kẻ cai trị người thì được người nuôi ăn. (ở đây động từ 食 đọc là tự, không đọc là thực).

 

Công thức 2: «vi 為 (= bị ) + tác nhân + sở 所 + động từ»

1. Dùng «vi» 為 và «sở» 所:

vi địch nhân sở sát 為 敵人 所 殺 = kiến sát ư địch nhân 見 殺 於 敵 人 = bị địch nhân sở sát 被 敵 人 所 殺: bị kẻ địch giết.

ngô gia vi nhân sở kiếp 吾 家 為 人 所 劫: nhà mình bị người ta cướp.

bất vi nhân sở tri 不 為 人 所 知: không được người ta biết đến.

vi hoả sở huỷ 為 火 所 燬: bị lửa huỷ diệt.

luy binh vi nhân mã sở đạp tịch 羸 兵 為 人 馬 所 踏 藉: binh lính suy nhược bị người và ngựa dày xéo.

2. Dùng «vi» 為 , lược bỏ «sở» 所:

thân vi Tống quốc tiếu 身 為 宋 國 笑: bản thân bị nước Tống cười chê.

ngô vi đa tử khổ 吾 為 多子 苦: ta bị nhiều con làm khổ = ta bị khổ do bởi nhiều con.

phụ mẫu tông tộc giai vi lục một 父 母 宗 族 皆 為 戮 沒: cha mẹ và họ hàng [của kẻ ấy] đều bị giết sạch.

3. Dùng «bị» 被 và «sở» 所:

bị nhân sở báng 被 人 所 謗: bị người sàm báng.

bị địch nhân sở sát 被 敵 人 所 殺 = vi địch nhân sở sát 為 敵 人 所 殺 = kiến sát ư địch nhân 見 殺 於 敵 人: bị kẻ địch giết.

 

Tập viết cổ văn

1. Hối hận (hối 悔) lúc cuối chẳng bằng thận trọng (thận ) lúc đầu.

2. Giàu sang là cái mà người đời ham muốn vậy.

3. Giàu mà buồn rầu chẳng bằng nghèo mà an vui.

4. Quân tử tuy nghèo nhưng không cho là khổ.

5. Thời xưa người ta không dùng tiền 錢, họ lấy cái mà họ có để đổi lấy (dịch 易) cái mà họ không có.

6. Người ta lấy gỗ làm thuyền, có thể đi tới nơi xa xôi (trí viễn 致 遠).

7. Thời xưa [người ta] ở hang lỗ (huyệt cư 穴 居), thánh nhân đời sau lấy nhà cửa (cung thất 宮 室) để đổi nó (= thay đổi điều đó bằng nhà cửa)

8. Nhà cửa được thánh nhân đời sau tạo ra để thay cho việc sống trong hang lỗ thời xưa.

9. Khổng Tử nói học giả thời xưa là vì mình, còn học giả thời nay là vì người.

10. Các ngươi (nhữ đẳng 汝 等) nếu biết sự sống là quan trọng thì phải lo sinh kế (mưu sinh kế 謀 計).

Xem đáp án

 

< về trang chính >

           © http://vietsciences.free.fr  http://vietsciences.org  Lê Anh Minh