1.
Hối hận
lúc cuối
chẳng bằng
thận trọng
lúc đầu.
–
悔
於
終
不 如 慎 於 始
hối ư chung
bất như thận
ư thuỷ.
2. Giàu sang
là cái mà
người đời
ham muốn
vậy.
–
富
貴
是
世
人
之
所
欲
也
phú quý thị
thế nhân chi
sở dục dã.
3. Giàu mà
buồn rầu
chẳng bằng
nghèo mà an
vui.
– 富 而 憂
不如
貧
而
安
phú nhi ưu
bất như bần
nhi an.
4. Quân tử
tuy nghèo
nhưng không
cho là khổ.
–
君
子
貧
而
不
以
為
苦
quân tử bần
nhi bất dĩ
vi khổ.
5. Thời xưa
người ta
không dùng
tiền, họ lấy
cái mà họ có
để đổi lấy
cái mà họ
không có.
– 上 古 人 不 用
錢 以 其 所 有 易
其 所 無 thượng
cổ nhân bất
dụng tiền,
dĩ kỳ sở hữu
dịch kỳ sở
vô.
6. Người ta
lấy gỗ làm
thuyền, có
thể đi tới
nơi xa xôi.
–
人
以
木
作
舟
可
致
遠
nhân dĩ mộc
tác chu, khả
trí viễn. (ở
đây ta có
thể dùng chữ
chu 舟
hay
thuyền
船, nhưng cần
chú ý rằng
thời Tiên
Tần thường
dùng chữ
chu, từ
đời Hán
thường dùng
chữ
thuyền).
7. Thời xưa
[người ta] ở
hang lỗ,
thánh nhân
đời sau lấy
nhà cửa để
đổi nó (=
thay đổi
điều đó bằng
nhà cửa)
–
上 古 穴 居 後 世
聖 人 易 之 以 宮
室 thượng cổ
huyệt cư,
hậu thế
thánh nhân
dịch chi dĩ
cung thất.
8. Nhà cửa
được thánh
nhân đời sau
tạo ra để
thay cho
việc sống
trong hang
lỗ thời xưa.
–
宮 室 為 於 後 世
聖 人 以 易 上 古
之 穴 居 cung
thất vi ư
hậu thế
thánh nhân
dĩ dịch
thượng cổ
chi huyệt
cư.
9. Khổng Tử
nói học giả
thời xưa là
vì mình, còn
học giả thời
nay là vì
người.
–
子
曰
古
之
學
者
為
己
今
之
學
者
為
人 Tử viết cổ
chi học giả
vị kỷ kim
chi học giả
vị nhân.
10. Các
ngươi (nhữ
đẳng 汝
等) nếu biết
sự sống là
quan trọng
thì phải lo
sinh kế.
–
汝
等
若
知
生
之
為
重
則
當
謀
生
計
nhữ đẳng
nhược tri
sinh chi vi
trọng tắc
đương mưu
sinh kế.