Tự học Hán ngữ cổ đại - ôn tập bài 11-15

Vietsciences- Lê Anh Minh      2006

 

< về trang chính >

 

Dùng từ:

PHƯƠNG

● phương : đang.

thiên phương thử 天 方 暑: trời đang nóng.

phương sinh phương tử, phương tử phương sinh; phương khả phương bất khả, phương bất khả phương khả 方 生 方 死 , 方 死 方 生 , 方 可 方 不 可 , 方 不 可 方 可: [mọi vật] đang sống là đang chết, đang chết là đang sống; có thể là không thể, không thể là có thể.

● phương : vừa mới.

như mộng phương tỉnh 如 梦 方 醒: như mộng vừa mới tỉnh.

● phương : thì mới.

ngật đắc khổ trung khổ phương vi nhân thượng nhân 吃 得 苦 中 苦 方 為 人 上 人: chịu được cái khổ cùng cực thì mới là kẻ vượt trên mọi người. (ngật: ăn; khổ trung khổ: cái khổ trong cái khổ, tức là khổ cùng cực)

MẠC

● mạc : không.

mịch ấm mạc đắc 覓 蔭 莫 得: tìm bóng râm mà chẳng có.

ngô tâm trạm nhiên, vật mạc năng dao 吾 心 湛 然 物 莫 能 搖: tâm ta luôn thanh tĩnh sáng láng, ngoại vật không thể dao động tâm ta.

● mạc : chẳng gì.

dưỡng tâm mạc thiện ư quả dục 養 心莫 善 於 寡 欲: dưỡng tâm chẳng gì bằng ít ham muốn.

hoạ mạc đại ư bất tri túc 禍 莫 大 於 不知 足: hoạ chẳng gì lớn bằng không biết đủ.

● mạc : chẳng ai.

nhân giai tri hữu dụng chi dụng, nhi mạc tri vô dụng chi dụng dã 人 皆 知 有 用 之 用 , 而 莫 知 無 用 之 用 也: ai cũng biết cái dụng của sự hữu dụng, nhưng chẳng ai biết cái dụng của sự vô dụng.

nhu thắng cương, nhược thắng cường; thiên hạ mạc bất tri, mạc năng hành 柔 勝 剛 , 弱 勝 強 , 天 下 莫 不 知 , 莫 能 行: yếu thắng mạnh, mềm thắng cứng; thiên hạ chẳng ai không biết điều đó nhưng chẳng ai biết thi hành nó.

TẮC

ngô dĩ tiền nhẫm lư tắc ảnh diệc thuộc ngã 吾 以 錢 賃 驢 則 影 亦 屬 我: tôi lấy tiền để thuê lừa thì cái bóng cũng thuộc tôi.

–  danh bất chính tắc ngôn bất thuận, ngôn bất thuận tắc sự bất thành 名 不 正 則 言 不 順 , 言 不 順 則 事 不 成: danh không đúng thì lời không thuận, lời không thuận thì việc không thành.

CẬN

● cận : chỉ.

cận tế nhất nhân 僅 蔽 一 人: chỉ che một người.

cận thử nhi dĩ 僅 此 而 已: chỉ thế này mà thôi.

● dĩ : lấy... để...

ngô dĩ tiền nhẫm lư 吾 以 錢 賃 驢: tôi lấy tiền để thuê lừa.

dĩ công dụng giảo chi 以 功 用 較 之: lấy công dụng mà so sánh chúng.

sử dân dĩ thời 使 民 以 時: sai khiến dân tuỳ lúc.

thần bất cảm bất dĩ chính đối 臣 不敢 不 以 正 對: hạ thần không dám không căn cứ lẽ phải mà trả lời.

● dĩ : để.

dĩ tị nhật 以 避 日: để tránh nắng.

dĩ thích Bao Tự chi ý 以 適 褒 姒 之 意: để làm vừa ý Bao Tự.

nhân năng hư kỷ dĩ tị thế, kỳ thục năng hại? 人 能 虛 己 以 避 世 , 其 孰能 害: người ta có thể xem bản thân là hư không để lánh đời, [vậy thì] ai có thể hại được [mình]?

● dĩ vi 以 為: cho là, xem là.

tranh dĩ vi kỳ 爭 以 為 奇: tranh nhau cho là kỳ lạ.

bất dĩ vi sỉ 不 以 為 恥: không xem là xấu hổ.

bất dĩ vi nhiên 不 以 為 然: không cho là đúng.

dĩ thử vi lệ 以 此 為 例: xem nó là lệ.

dĩ quốc sự vi trọng 以 國 事 為 重: xem việc nước là quan trọng.

dĩ tứ cá nguyệt vi kỳ 以 四 個 月 為期: lấy bốn tháng làm kỳ hạn.

PHI

phi : không (dùng để phủ định).

phi vũ dã 非 雨也: không phải là mưa.

phi lễ dã 非 禮 也: [như thế là] trái lễ vậy.

phi lý 非 理: trái với lý lẽ thông thường.

phi học vô dĩ trí nghi, vô vấn vô dĩ quảng thức 非 學 無 以 致 疑 , 非 問 無 以 廣 識: không học thì không thể giải quyết nghi ngờ, không hỏi han thì không thể mở mang kiến thức.

phi : xem là sai;  thị : xem là đúng.

phi tích thị kim 非 昔 是 今: cho rằng xưa là sai, còn nay thì đúng.

phi : lỗi lầm, sai lầm.

thị phi 是非: chuyện đúng sai.

tĩnh toạ thường tư kỷ quá, nhàn đàm bất luận nhân phi 靜 坐 常 思 己 過 , 閑 談 不 論 人 非: khi ngồi yên hãy luôn nghĩ đến sai lầm của mình, lúc chuyện phiếm chớ bàn luận lầm lỗi của kẻ khác.

TƯƠNG

● tương : sắp.

tương thành vũ điểm 將 成 雨 點: sắp biến thành hạt mưa.

thiên tương giáng đại nhiệm 天 將 降 大 任: Trời sắp ban nhiệm vụ lớn cho.

thiên tương minh 天 將 明: trời sắp sáng.

thiên tương vũ 天 將 雨: trời sắp mưa.

ngô tương vấn chi 吾 將 問 之: tôi sẽ hỏi nó. (đại từ chi : kẻ ấy).

ngã tương khứ chi 我 將 去 之: tôi sẽ đi tới đó. (đại từ chi : nơi đó).

quân tương chi hà xứ? 君 將 之 何 處: anh sắp đi đâu? (động từ chi : đi).

bất tri lão chi tương chí 不 知 老 之 將 至: không biết cái già sắp đến (dịch sát: không biết sự sắp đến của tuổi già).

DỮ

● dữ 與: cùng với.

dữ chi đồng thừa 與 之 同 乘: cùng nàng ngồi xe.

dữ dân đồng lạc 與 民 同 樂: cùng vui với dân.

● dữ 與: với.

ước dữ quốc 約 與 國: giao ước với các nước.

● dữ 與: và.

quân dữ dân 君 與 民: vua và dân.

● dữ 與: cho tặng, cấp cho (= cấp ).

dữ nhân bất truy hối 與人 不 追 悔: cho ai vật gì rồi thì đừng nghĩ lại mà hối tiếc.

CỐ

● cố 故: vẫn cứ.

cố bất tiếu 故 不 笑: vẫn cứ không cười.

minh tri cố vấn 明 知 故 問 : biết rõ mà vẫn cứ hỏi.

minh tri cố phạm 明 知 故 犯: biết rõ [luật pháp] mà vẫn cứ vi phạm.

● cố 故 = thị cố 是 故= thị dĩ 是 以: do đó, cho nên.

kim minh giả nha dã, cố sất chi 今 鳴 者 鴉 也 故 叱 之: nay chim kêu là quạ cho nên con quát chúng.

THƯỜNG 嘗

● thường 嘗: từng, đã từng.

vương thường vi phong toại 王 嘗 為 烽 燧: vua từng làm lửa hiệu.

thường văn 嘗 聞 : từng nghe nói rằng.

vị thường bão dã 未 嘗 飽 也 : chưa từng ăn no.

TẤT 悉

● tất 悉: biết hết.

tường tất 詳 悉: rõ hết cả.

● tất 悉: ðều, hết.

chư hầu đương tất lai viện 諸 侯 當 悉 來 援: chư hầu đều phải đến tiếp cứu.

tất dẫn binh độ hà 悉 引 兵 渡 河 : đều dẫn binh sang sông.

: ngưng; dừng; [mưa] tạnh.

vũ bất dĩ 雨 不 已: mưa không tạnh.

: đã rồi.

sự dĩ chí thử 事 已 至 此: sự việc đã đến nước này.

tòng: từ.

tòng hà lai 從 何 來: từ đâu đến?

tòng: đi theo; theo.

Tử viết: ngô tòng Chu 子 曰 吾 從 周: Khổng tử nói: ta theo [pháp chế của] nhà Chu.

 

Cấu trúc câu:

● câu khẳng định

thiên phương thử 天 方 暑: trời đang nóng.

sự dĩ chí thử 事 已 至 此: sự việc đã đến nước này.

–  thử khí lãnh nhi hoá thuỷ dã 此 汽 冷 而 化 水 也: hơi nước này bị lạnh mà hoá thành nước vậy.

địa thượng chi thuỷ vi nhật quang sở huân chưng 地 上 之 水 為 日 光 所 熏 蒸 = địa thượng chi thuỷ bị huân chưng ư nhật quang 地 上 之 水 被 熏 蒸 於 日 光: nước trên quả đất bị ánh nắng hun nóng. (kết cấu bị động)

câu phủ định

phi vũ dã 非 雨也: không phải là mưa.

vũ bất dĩ 雨 不 已: mưa không tạnh.

bất tri lão chi tương chí 不 知 老 之 將 至: không biết cái già sắp đến.

ngô tâm trạm nhiên, vật mạc năng dao 吾 心 湛 然 物 莫 能 搖: tâm ta luôn thanh tĩnh sáng láng, ngoại vật không thể dao động tâm ta.

câu hỏi

thiên phương nhiệt, hà dĩ hữu tuyết? 天 方 熱。何 以 有 雪: trời đang nóng, tại sao lại có tuyết?

thử bảo tác hà dụng? 此 寶 作 何 用: vật báu này có tác dụng gì?

vũ tòng hà lai? 雨 從 何 來: mưa từ đâu ra?

quân tương chi hà xứ? 君 將 之 何 處: anh sắp đi đâu?

câu cầu khiến

vật vong : xin chớ quên.

mạc sầu : xin đừng buồn.

kỷ sở bất dục vật thi ư nhân 己 所 不 欲勿 施 於 人: điều gì mà ta không muốn thì chớ thi hành nó cho người khác.

đại vô xâm tiểu 大 毋 侵 小: nước lớn chớ xâm lăng nước nhỏ.

vọng ngôn 毋 妄言: chớ nói càn.

khuyến quân hưu thán hận 勸 君 休 嘆 恨: xin ông đừng than thở oán hận.

dĩ vãng sự vật truy tư, vị lai sự vật nghinh tưởng, hiện tại sự vật lưu niệm 已 往 事 勿 追 思, 未 來 事 勿 迎 想, 現 在 事 勿 留 念: việc đã qua chớ truy cứu nữa, chuyện mai sau chớ đón trước mà nghĩ ngợi; việc hiện tại chớ lưu lại làm kỷ niệm.

câu điều kiện

nhất nhật bất thực tắc cơ; tam nhật bất thực tắc tật; thất nhật bất thực tắc tử 一 日 不 食 則 飢。三 日 不 食 則 疾。七 日 不 食 則 死: một ngày không ăn thì đói; ba ngày không ăn thì bệnh; bảy ngày không ăn thì chết.

nhược nhất châu chỉ tế nhất nhân, vi dụng dĩ vi hĩ 若 一 珠 只 濟 一 人 為 用 已 微 矣: nếu một viên ngọc chỉ cứu một người thì công dụng của nó nhỏ nhặt vậy.

sử lai giả độc chi, bi dư chí yên 使 來 者 讀 之 悲 予 志 焉: người sau nếu có đọc nó ắt sẽ thương xót cho tâm chí của ta.

nhược nhất đán Tề vong, tuy trúc Tiết chi thành, sử cao ư thiên, do chi vô ích dã 若 一 旦 齊 亡 雖 築 薛 之 城 使 高 於 天 猶 之 無 益 也: nếu lỡ mai kia nước Tề mất, dù ngài xây thành tại đất Tiết giả sử có cao hơn trời vẫn là vô ích vậy.

 

Tập viết cổ văn

1. Nuôi con thì mới biết ơn cha mẹ.

2. Có học Hán ngữ thì mới biết nó khó; nếu không học nó thì không biết nó khó.

3. Học như thuyền đi ngược nước (nghịch thuỷ hành chu 逆 水 行 舟); không tiến ắt lùi.

4. Tư tưởng cổ nhân được chép (ký 記) trong kinh điển; nếu học Hán ngữ cổ đại thì sẽ đọc được nó.

5. Quân tử học để tu thân 修 身, tiểu nhân học để cầu danh tranh lợi 求 名 爭 利.

6. Chớ nói đi đường gian khó (hành lộ nan 行 路 難 ), hễ đi thì tới.

7. Mưa gió suốt mười ngày không dứt; tôi không đi đâu mà ở nhà đọc sách.

8. Ở đời có bốn việc đắc ý: hạn lâu gặp mưa lớn; quê người gặp bạn cũ; đêm động phòng 洞 房 hoa chúc 花 燭 ; tên treo (quải danh 挂 名) trên bảng vàng (kim bảng 金 榜).

9. Khổng Tử nói nghèo mà không oán than thì khó; giàu mà không kiêu căng thì dễ.

10. Nhẫn nhịn là khởi đầu của trăm điều tốt lành (bách thiện 百 善); chớ nói đời mình thế là hết rồi; đắng hết thì ngọt tới, sau cơn mưa trời lại sáng.

Xem đáp án

 

< về trang chính >

           © http://vietsciences.free.fr  http://vietsciences.org  Lê Anh Minh