<
về trang
chính >
Dùng từ:
PHƯƠNG
方
● phương
方:
đang.
–
thiên phương
thử
天 方 暑:
trời đang
nóng.
–
phương sinh
phương tử,
phương tử
phương sinh;
phương khả
phương bất
khả, phương
bất khả
phương khả
方 生 方 死
,
方 死 方 生
,
方 可 方 不 可
,
方 不 可 方 可:
[mọi vật]
đang sống là
đang chết,
đang chết là
đang sống;
có thể là
không thể,
không thể là
có thể.
● phương
方:
vừa mới.
– như
mộng phương
tỉnh 如 梦
方 醒: như
mộng vừa mới
tỉnh.
● phương
方:
thì mới.
– ngật
đắc khổ
trung khổ
phương vi
nhân thượng
nhân 吃 得
苦 中 苦 方 為 人
上 人: chịu
được cái khổ
cùng cực thì
mới là kẻ
vượt trên
mọi người. (ngật:
ăn; khổ
trung khổ:
cái khổ
trong cái
khổ, tức là
khổ cùng
cực)
MẠC
莫
● mạc
莫:
không.
–
mịch ấm mạc
đắc
覓 蔭 莫 得:
tìm bóng râm
mà chẳng có.
–
ngô tâm trạm
nhiên, vật
mạc năng dao
吾 心 湛 然 物 莫
能 搖:
tâm ta luôn
thanh tĩnh
sáng láng,
ngoại vật
không thể
dao động tâm
ta.
● mạc
莫:
chẳng gì.
–
dưỡng tâm
mạc thiện ư
quả dục
養 心莫 善 於 寡 欲:
dưỡng tâm
chẳng gì
bằng ít ham
muốn.
–
hoạ mạc đại
ư bất tri
túc
禍 莫 大 於 不知 足:
hoạ chẳng gì
lớn bằng
không biết
đủ.
● mạc
莫:
chẳng ai.
–
nhân giai
tri hữu dụng
chi dụng,
nhi mạc tri
vô dụng chi
dụng dã
人 皆 知 有 用 之
用
,
而 莫 知 無 用 之
用 也:
ai cũng biết
cái dụng của
sự hữu dụng,
nhưng chẳng
ai biết cái
dụng của sự
vô dụng.
–
nhu thắng
cương, nhược
thắng cường;
thiên hạ mạc
bất tri, mạc
năng hành
柔 勝 剛
,
弱 勝 強
,
天 下 莫 不 知
,
莫 能 行:
yếu thắng
mạnh, mềm
thắng cứng;
thiên hạ
chẳng ai
không biết
điều đó
nhưng chẳng
ai biết thi
hành nó.
TẮC
則
–
ngô dĩ tiền
nhẫm lư tắc
ảnh diệc
thuộc ngã
吾 以 錢 賃 驢 則
影 亦 屬 我:
tôi lấy tiền
để thuê lừa
thì cái bóng
cũng thuộc
tôi.
– danh
bất chính
tắc ngôn bất
thuận, ngôn
bất thuận
tắc sự bất
thành
名 不 正 則 言 不
順
,
言 不 順 則 事 不
成:
danh không
đúng thì lời
không thuận,
lời không
thuận thì
việc không
thành.
CẬN
僅
● cận
僅:
chỉ.
–
cận tế nhất
nhân
僅 蔽 一 人:
chỉ che một
người.
–
cận thử nhi
dĩ
僅 此 而 已:
chỉ thế này
mà thôi.
DĨ
以
● dĩ
以:
lấy... để...
–
ngô dĩ tiền
nhẫm lư
吾 以 錢 賃 驢:
tôi lấy tiền
để thuê lừa.
–
dĩ công dụng
giảo chi
以 功 用 較 之:
lấy công
dụng mà so
sánh chúng.
–
sử dân dĩ
thời
使 民 以 時:
sai khiến
dân tuỳ lúc.
–
thần bất cảm
bất dĩ chính
đối
臣 不敢 不 以 正 對:
hạ thần
không dám
không căn cứ
lẽ phải mà
trả lời.
● dĩ
以:
để.
–
dĩ tị nhật
以 避 日:
để tránh
nắng.
– dĩ
thích Bao Tự
chi ý 以
適 褒 姒 之 意:
để làm vừa ý
Bao Tự.
– nhân
năng hư kỷ
dĩ tị thế,
kỳ thục năng
hại?
人 能 虛 己 以 避
世
,
其 孰能 害:
người ta có
thể xem bản
thân là hư
không để
lánh đời,
[vậy thì] ai
có thể hại
được [mình]?
● dĩ vi
以 為:
cho là, xem
là.
–
tranh dĩ vi
kỳ
爭 以 為 奇:
tranh nhau
cho là kỳ
lạ.
–
bất dĩ vi sỉ
不 以 為 恥:
không xem là
xấu hổ.
–
bất dĩ vi
nhiên
不 以 為 然:
không cho là
đúng.
–
dĩ thử vi lệ
以 此 為 例:
xem nó là
lệ.
–
dĩ quốc sự
vi trọng
以 國 事 為 重:
xem việc
nước là quan
trọng.
–
dĩ tứ cá
nguyệt vi kỳ
以 四 個 月 為期:
lấy bốn
tháng làm kỳ
hạn.
PHI
非
●
phi
非:
không (dùng
để phủ
định).
–
phi vũ dã
非 雨也:
không phải
là mưa.
–
phi lễ dã
非 禮 也:
[như thế là]
trái lễ vậy.
–
phi lý
非 理:
trái với lý
lẽ thông
thường.
–
phi học vô
dĩ trí nghi,
vô vấn vô dĩ
quảng thức
非 學 無 以 致 疑
,
非 問 無 以 廣 識:
không học
thì không
thể giải
quyết nghi
ngờ, không
hỏi han thì
không thể mở
mang kiến
thức.
●
phi
非:
xem là sai;
thị
是:
xem là đúng.
–
phi tích thị
kim
非 昔 是 今:
cho rằng xưa
là sai, còn
nay thì
đúng.
●
phi
非:
lỗi lầm, sai
lầm.
–
thị phi
是非:
chuyện đúng
sai.
–
tĩnh toạ
thường tư kỷ
quá, nhàn
đàm bất luận
nhân phi
靜 坐 常 思 己 過
,
閑 談 不 論 人 非:
khi ngồi yên
hãy luôn
nghĩ đến sai
lầm của
mình, lúc
chuyện phiếm
chớ bàn luận
lầm lỗi của
kẻ khác.
TƯƠNG
將
● tương
將:
sắp.
–
tương thành
vũ điểm
將 成 雨 點:
sắp biến
thành hạt
mưa.
–
thiên tương
giáng đại
nhiệm
天 將 降 大 任:
Trời sắp ban
nhiệm vụ lớn
cho.
–
thiên tương
minh
天 將 明:
trời sắp
sáng.
–
thiên tương
vũ
天 將 雨:
trời sắp
mưa.
–
ngô tương
vấn chi
吾 將 問 之:
tôi sẽ hỏi
nó. (đại từ
chi
之:
kẻ ấy).
–
ngã tương
khứ chi
我 將 去 之:
tôi sẽ đi
tới đó. (đại
từ
chi
之:
nơi đó).
– quân
tương chi hà
xứ?
君 將 之 何 處:
anh sắp đi
đâu? (động
từ
chi
之:
đi).
–
bất tri lão
chi tương
chí
不 知 老 之 將 至:
không biết
cái già sắp
đến (dịch
sát: không
biết sự sắp
đến của tuổi
già).
DỮ
與
● dữ
與: cùng với.
– dữ chi
đồng thừa
與 之 同 乘:
cùng nàng
ngồi xe.
– dữ dân
đồng lạc
與 民 同 樂:
cùng vui với
dân.
● dữ
與: với.
– ước dữ
quốc 約 與
國: giao ước
với các
nước.
● dữ
與: và.
– quân dữ
dân 君 與
民: vua và
dân.
● dữ
與: cho tặng,
cấp cho (=
cấp
給
).
– dữ nhân
bất truy hối
與人 不 追 悔:
cho ai vật
gì rồi thì
đừng nghĩ
lại mà hối
tiếc.
CỐ
故
● cố
故: vẫn cứ.
– cố bất
tiếu 故 不
笑: vẫn cứ
không cười.
– minh
tri cố vấn
明 知 故 問 :
biết rõ mà
vẫn cứ hỏi.
– minh
tri cố phạm
明 知 故 犯:
biết rõ
[luật pháp]
mà vẫn cứ vi
phạm.
● cố
故 = thị
cố 是 故=
thị dĩ
是 以: do đó,
cho nên.
– kim
minh giả nha
dã, cố sất
chi
今 鳴 者 鴉 也 故
叱 之:
nay chim kêu
là quạ cho
nên con quát
chúng.
THƯỜNG 嘗
● thường
嘗: từng, đã
từng.
– vương
thường vi
phong toại
王 嘗 為 烽 燧:
vua từng làm
lửa hiệu.
– thường
văn 嘗 聞
: từng nghe
nói rằng.
– vị
thường bão
dã 未 嘗 飽
也 : chưa
từng ăn no.
TẤT 悉
● tất
悉: biết hết.
– tường
tất 詳 悉:
rõ hết cả.
● tất
悉: ðều, hết.
– chư hầu
đương tất
lai viện
諸 侯 當 悉 來 援:
chư hầu đều
phải đến
tiếp cứu.
– tất dẫn
binh độ hà
悉 引 兵 渡 河 :
đều dẫn binh
sang sông.
DĨ
已
● dĩ
已:
ngưng; dừng;
[mưa] tạnh.
–
vũ bất dĩ
雨 不
已: mưa không
tạnh.
● dĩ
已:
đã rồi.
–
sự dĩ chí
thử
事 已 至 此: sự
việc đã đến
nước này.
●
tòng:
từ.
– tòng hà
lai 從 何
來: từ đâu
đến?
●
tòng:
đi theo;
theo.
–
Tử viết: ngô
tòng Chu
子 曰 吾 從 周:
Khổng tử
nói: ta theo
[pháp chế
của] nhà
Chu.
Cấu trúc
câu:
● câu khẳng
định
–
thiên phương
thử
天 方 暑:
trời đang
nóng.
– sự dĩ
chí thử
事 已 至 此: sự
việc đã đến
nước này.
–
thử khí lãnh
nhi hoá thuỷ
dã
此 汽 冷 而 化 水
也:
hơi nước này
bị lạnh mà
hoá thành
nước vậy.
– địa
thượng chi
thuỷ vi nhật
quang sở
huân chưng
地 上 之 水 為 日
光 所 熏 蒸
= địa
thượng chi
thuỷ bị huân
chưng ư nhật
quang
地 上 之
水 被 熏 蒸 於 日
光:
nước trên
quả đất bị
ánh nắng hun
nóng.
(kết cấu bị
động)
●
câu phủ định
–
phi vũ dã
非 雨也:
không phải
là mưa.
–
vũ bất dĩ
雨 不
已: mưa không
tạnh.
–
bất tri lão
chi tương
chí
不 知 老 之 將 至:
không biết
cái già sắp
đến.
–
ngô tâm trạm
nhiên, vật
mạc năng dao
吾 心 湛 然 物 莫
能 搖:
tâm ta luôn
thanh tĩnh
sáng láng,
ngoại vật
không thể
dao động tâm
ta.
●
câu hỏi
– thiên
phương
nhiệt, hà dĩ
hữu tuyết?
天 方 熱。何 以 有
雪:
trời đang
nóng, tại
sao lại có
tuyết?
– thử bảo
tác hà dụng?
此 寶 作 何 用:
vật báu này
có tác dụng
gì?
– vũ tòng
hà lai?
雨 從 何 來: mưa
từ đâu ra?
– quân
tương chi hà
xứ?
君 將 之 何 處:
anh sắp đi
đâu?
●
câu cầu
khiến
– vật
vong :
xin chớ
quên.
– mạc sầu
: xin
đừng buồn.
– kỷ sở
bất dục vật
thi ư nhân
己 所 不 欲勿
施 於 人: điều
gì mà ta
không muốn
thì chớ thi
hành nó cho
người khác.
–
đại
vô xâm
tiểu
大 毋 侵 小:
nước lớn chớ
xâm lăng
nước nhỏ.
– vô
vọng ngôn
毋 妄言: chớ
nói càn.
– khuyến
quân hưu
thán hận
勸 君 休 嘆 恨:
xin ông đừng
than thở oán
hận.
– dĩ vãng
sự vật truy
tư, vị lai
sự vật
nghinh
tưởng, hiện
tại sự vật
lưu niệm
已 往 事 勿 追 思,
未 來 事 勿 迎 想,
現 在 事 勿 留 念:
việc đã qua
chớ truy cứu
nữa, chuyện
mai sau chớ
đón trước mà
nghĩ ngợi;
việc hiện
tại chớ lưu
lại làm kỷ
niệm.
●
câu điều
kiện
–
nhất nhật
bất thực tắc
cơ; tam nhật
bất thực tắc
tật; thất
nhật bất
thực tắc tử
一 日 不 食 則
飢。三 日 不 食 則
疾。七 日 不 食 則
死:
một ngày
không ăn thì
đói; ba ngày
không ăn thì
bệnh; bảy
ngày không
ăn thì chết.
– nhược
nhất châu
chỉ tế nhất
nhân, vi
dụng dĩ vi
hĩ
若 一 珠 只 濟 一
人 為 用 已 微 矣:
nếu một viên
ngọc chỉ cứu
một người
thì công
dụng của nó
nhỏ nhặt
vậy.
– sử lai
giả độc chi,
bi dư chí
yên 使 來
者 讀 之 悲 予 志
焉: người sau
nếu có đọc
nó ắt sẽ
thương xót
cho tâm chí
của ta.
– nhược
nhất đán Tề
vong, tuy
trúc Tiết
chi thành,
sử cao ư
thiên, do
chi vô ích
dã 若 一 旦
齊 亡 雖 築 薛 之
城 使 高 於 天 猶
之 無 益 也:
nếu lỡ
mai kia nước
Tề mất, dù
ngài xây
thành tại
đất Tiết giả
sử có cao
hơn trời vẫn
là vô ích
vậy.
Tập viết cổ
văn
1. Nuôi con
thì mới biết
ơn cha mẹ.
2. Có học
Hán ngữ thì
mới biết nó
khó; nếu
không học nó
thì không
biết nó khó.
3. Học như
thuyền đi
ngược nước
(nghịch thuỷ
hành chu 逆 水
行 舟); không
tiến ắt lùi.
4. Tư tưởng
cổ nhân được
chép (ký 記)
trong kinh
điển; nếu
học Hán ngữ
cổ đại thì
sẽ đọc được
nó.
5. Quân tử
học để tu
thân 修 身,
tiểu nhân
học để cầu
danh tranh
lợi 求 名 爭 利.
6. Chớ nói
đi đường
gian khó
(hành lộ nan
行 路 難 ), hễ
đi thì tới.
7. Mưa gió
suốt mười
ngày không
dứt; tôi
không đi đâu
mà ở nhà đọc
sách.
8. Ở đời có
bốn việc đắc
ý: hạn lâu
gặp mưa lớn;
quê người
gặp bạn cũ;
đêm động
phòng 洞 房
hoa chúc 花 燭
; tên treo
(quải danh 挂
名) trên bảng
vàng (kim
bảng 金 榜).
9. Khổng Tử
nói nghèo mà
không oán
than thì
khó; giàu mà
không kiêu
căng thì dễ.
10. Nhẫn
nhịn là khởi
đầu của trăm
điều tốt
lành (bách thiện 百 善);
chớ nói đời
mình thế là
hết rồi;
đắng hết thì
ngọt tới, sau
cơn mưa trời
lại sáng.
Xem đáp án
<
về trang
chính > |