<
về trang
chính
>
Đáp án tập
viết cổ văn
1. Nuôi con
thì mới biết
ơn cha mẹ.
– 養 子 方 知 父
母 恩 dưỡng tử
phương tri
phụ mẫu ân.
2. Có học
Hán ngữ thì
mới biết nó
khó; nếu
không học nó
thì không
biết nó khó.
– 學 漢 語 方 知
其 難 若 不 學 之
則 不 其 難 học
Hán ngữ
phương tri
kỳ nan;
nhược bất
học chi tắc
bất tri kỳ
nan. (kỳ
nan: sự
khó khăn của
nó).
3. Học như
thuyền đi
ngược nước;
không tiến
ắt lùi.
– 學 如 逆 水 行
舟 不 進 則 退
học như
nghịch thuỷ
hành chu;
bất tiến tắc
thoái.
4. Tư tưởng
cổ nhân được
chép trong
kinh điển;
nếu học Hán
ngữ cổ đại
thì sẽ đọc
được nó.
– 古 人 之 思 想
記 於 經 典 若 學
古 漢 語 則 能 讀
之 cổ nhân
chi tư tưởng
ký ư kinh
điển; nhược
học cổ Hán
ngữ tắc năng
độc chi.
5. Quân tử
học để tu
thân, tiểu
nhân học để
cầu danh
tranh lợi.
– 君 子 學 以 修
身 小 人 學 以 求
名 爭 利 quân
tử học dĩ tu
thân, tiểu
nhân học dĩ
cầu danh
tranh lợi.
6. Chớ nói
đi đường
gian khó, hễ
đi thì tới.
– 莫 謂 行 路 難
行 則 至 mạc vị
hành lộ nan,
hành tắc
chí.
7. Mưa gió
suốt mười
ngày không
dứt; tôi
không đi đâu
mà ở nhà đọc
sách.
– 風 雨 連 綿 十
日 不 已 吾 不 出
在 家 讀 書
phong vũ
liên miên
thập nhật
bất dĩ, ngô
bất xuất,
tại gia độc
thư.
8. Ở đời có
bốn việc đắc
ý: hạn lâu
gặp mưa lớn;
quê người
gặp bạn cũ;
đêm động
phòng hoa
chúc; tên
treo trên
bảng vàng.
– 世 上
得 意 有 四 : 久
旱 逢 甘 雨 ; 他
鄉 見 故 知 ; 洞
房 花 燭夜 ; 金 榜
挂 名 時 thế
thượng đắc ý
hữu tứ: cửu
hạn phùng
cam vũ, tha
hương kiến
cố tri, động
phòng hoa
chúc dạ, kim
bảng quải
danh thì
(thời).
9. Khổng Tử
nói nghèo mà
không oán
than thì
khó; giàu mà
không kiêu
căng thì dễ.
– 子 曰 貧 而 無
怨 難 富 而 無 驕
易 Tử viết
bần nhi vô
oán nan, phú
nhi vô kiêu
dị.
10. Nhẫn
nhịn là khởi
đầu của trăm
điều tốt
lành; chớ
nói đời mình
thế là hết
rồi; đắng
hết thì ngọt
tới, sau
cơn mưa trời
lại sáng.
– 忍 是 百 善 之
始 ;
莫 謂 吾 已 矣 ;
苦盡 甘 來 ,
雨 過 天 晴 nhẫn
thị bách
thiện chi
thuỷ; mạc vị
ngô dĩ hĩ;
khổ tận cam
lai, vũ quá
thiên tình.
<
về trang
chính > |