Tự học Hán ngữ cổ đại - đáp án ôn tập bài 11-15

Vietsciences- Lê Anh Minh      2006

 

< về trang chính >

 

Đáp án tập viết cổ văn

1. Nuôi con thì mới biết ơn cha mẹ.

– 養 子 方 知 父 母 恩 dưỡng tử phương tri phụ mẫu ân.

2. Có học Hán ngữ thì mới biết nó khó; nếu không học nó thì không biết nó khó.

– 學 漢 語 方 知 其 難 若 不 學 之 則 不 其 難 học Hán ngữ phương tri kỳ nan; nhược bất học chi tắc bất tri kỳ nan. (kỳ nan: sự khó khăn của nó).

3. Học như thuyền đi ngược nước; không tiến ắt lùi.

– 學 如 逆 水 行 舟 不 進 則 退 học như nghịch thuỷ hành chu; bất tiến tắc thoái.

4. Tư tưởng cổ nhân được chép trong kinh điển; nếu học Hán ngữ cổ đại thì sẽ đọc được nó.

– 古 人 之 思 想 記 於 經 典 若 學 古 漢 語 則 能 讀 之 cổ nhân chi tư tưởng ký ư kinh điển; nhược học cổ Hán ngữ tắc năng độc chi.

5. Quân tử học để tu thân, tiểu nhân học để cầu danh tranh lợi.

– 君 子 學 以 修 身 小 人 學 以 求 名 爭 利 quân tử học dĩ tu thân, tiểu nhân học dĩ cầu danh tranh lợi.

6. Chớ nói đi đường gian khó, hễ đi thì tới.

– 莫 謂 行 路 難 行 則 至 mạc vị hành lộ nan, hành tắc chí.

7. Mưa gió suốt mười ngày không dứt; tôi không đi đâu mà ở nhà đọc sách.

– 風 雨 連 綿 十 日 不 已 吾 不 出 在 家 讀 書 phong vũ liên miên thập nhật bất dĩ, ngô bất xuất, tại gia độc thư.

8. Ở đời có bốn việc đắc ý: hạn lâu gặp mưa lớn; quê người gặp bạn cũ; đêm động phòng hoa chúc; tên treo trên bảng vàng.

–  世 上 得 意 有 四 : 久 旱 逢 甘 雨 ; 他 鄉 見 故 知 ; 洞 房 花 燭夜 ; 金 榜 挂 名 時 thế thượng đắc ý hữu tứ: cửu hạn phùng cam vũ, tha hương kiến cố tri, động phòng hoa chúc dạ, kim bảng quải danh thì (thời).

9. Khổng Tử nói nghèo mà không oán than thì khó; giàu mà không kiêu căng thì dễ.

– 子 曰 貧 而 無 怨 難 富 而 無 驕 易 Tử viết bần nhi vô oán nan, phú nhi vô kiêu dị.

10. Nhẫn nhịn là khởi đầu của trăm điều tốt lành; chớ nói đời mình thế là hết rồi; đắng hết thì ngọt tới, sau cơn mưa trời lại sáng.

– 忍 是 百 善 之 始 ; 莫 謂 吾 已 矣 ; 苦盡 甘 來 , 雨 過 天 晴 nhẫn thị bách thiện chi thuỷ; mạc vị ngô dĩ hĩ; khổ tận cam lai, vũ quá thiên tình.

 

 

< về trang chính >

           © http://vietsciences.free.fr  http://vietsciences.org  Lê Anh Minh