<
về trang
chính >
C ần
nhớ:
1.
Cấu trúc «động
từ
+
giả
者
» diễn tả
người hay
vật làm cái
gì. Thí dụ:
minh giả
鳴 者
(con
[chim] kêu),
tác giả
作 者
(người làm,
người sáng
tác),
dịch giả
譯 者
(người phiên
dịch),
tri giả
知 者
(người
biết),
ngôn giả
言 者
(người
nói),
v.v...
2 .
Cấu trúc
«...giả
者 ...
dã
也
... »
giải
thích về
người hay sự
vật.
Thí dụ:
minh giả nha
dã
鳴 者 鴉 也
(con
[chim] kêu
là con quạ);
nhân giả
nhân dã
仁 者 人 也
(kẻ
nhân ái
[mới] là
người);
Tuân Khanh
giả Triệu
nhân dã
荀 卿
者
趙 人
也
(Tuân
Khanh là
người nước
Triệu).
Chú ý:
Ta có
thể lược bỏ
者hoặc
bỏ cả
者
lẫn
也
.
3. Cách dùng
chữ
nhi
而
:
a-
hai hành
động liên
tiếp. Thí
dụ:
dẫn cảnh
nhi minh
引
頸
而
鳴
(rướn
cổ [mà] kêu
vang);
bối lý
nhi hành
背 理 而 行
(hành
động trái lý
lẽ; làm quấy);
bất tư nhi
đắc
不 思 而 得
(không
cần suy tính
mà vẫn có
được nó).
b-
diễn tả sự
trái lại
(thế nhưng,
nhưng mà,
mà).
Thí dụ:
quốc đại nhi
nhược
國 大 而 弱
(nước
lớn mà yếu);
nhận đoản
nhi lợi
刃 短 而 利
(dao
ngắn nhưng
bén).
c-
cấu trúc
«
nhi huống
而 況
... hồ
乎
...
»:
nói chi
đến...;
huống hồ
là...
Thí dụ:
tử
sinh vô biến
ư kỷ, nhi
huống lợi
hại chi đoan
hồ
死 生 無 變 於 己
,而
況 利 害 之 端 乎
(sống
chết còn
chẳng làm họ
biến đổi,
huống hồ đầu
mối của lợi
và hại).
d-
nhi dĩ
而 已
: mà thôi.
Thí dụ:
ngôn
tại đáng
thời nhi dĩ
言
在 當 時 而 已
(lời
nói cốt ở
đúng lúc mà
thôi).
4.
Cách dùng
chữ
chi
之
:
a-
làm
đại từ (nó,
chúng nó,
anh ta, ông
ta, người
đó, cái ấy,
điều ấy...).
Thí dụ:
nhi sất
chi
兒 叱 之
(đứa
trẻ quát
chúng).
b- cấu
trúc «định
ngữ
+
chi
之
+
danh
từ» tạo
thành một
cụm danh từ.
Thí dụ:
nhân chi
trí thức
人 之 智 識
(sự
hiểu biết
của con
người);
tiểu quốc
chi dân
小 國 之 民
(dân
của một nước
nhỏ);
nhữ thân
chi ảnh
汝 身 之 影
(cái
bóng của
thân em);
nhữ phụ
chi ngôn
汝 父 之 言
(lời
của cha
ngươi).
5 .
Cách dùng
chữ
hữu
有:
a-
diễn tả sự
tồn tại (có
ai, có cái
gì):
hữu nhân
有
人
(có người).
b- diễn tả
sự sở
hữu (ai có
cái gì, ai
sở hữu cái
gì):
nhân giai
hữu lương
tri
人
皆 有 良 知 (ai
cũng có
lương tri).
6.
Cách dùng
chữ ư
於
(= vu
于):
a- là giới
từ (ở tại).
Thí dụ: ư
nguyệt hạ
於
月 下
(ở dưới ánh
trăng).
b-
trong câu so
sánh. Thí
dụ:
viễn
thắng ư điểu
遠 勝 於 鳥
(còn
hơn xa cả
loài chim);
mạc đại ư
thiên
莫 大 於 天
(chẳng
gì lớn hơn
trời);
thuỷ cao ư
ngạn
水 高 於 岸
: [mực] nước
cao hơn bờ.
7.
Cách dùng
chữ
dĩ
以
:
a- cấu trúc
«
dĩ
以
...
vi
為
...
»
(xem...
là...).
Thí dụ:
dĩ
đa vi quý
以 多 為 貴
(xem
nhiều là
quý; lấy
nhiều làm
quý);
dĩ
hoà vi quý
以 和 為 貴
(lấy
hoà thuận
làm quý).
b-
dĩ vi
以 為
: xem là;
cho rằng.
Thí dụ:
khuyển bất
khả dĩ vi
dương
犬 不 可 以 為 羊
(chó
không thể
[được] xem
là dê).
c-
dĩ
以
: lấy ... để
làm gì. Thí
dụ:
nhi dĩ thạch
kích nha
兒 以 石 擊 鴉
(đứa
bé lấy đá
ném vào con
quạ);
dĩ đức
báo oán
以 德 報 怨
(lấy
ân đức mà
đáp lại sự
oán hận);
dĩ
huệ đãi nhân
以 惠 待 人
(lấy
ân huệ mà
đối đãi kẻ
khác).
d-
dĩ
以
: để làm gì.
Thí dụ:
liệp
nhân
thiết
tỉnh
dĩ tý chi
獵 人 設 阱 以 伺
之
(thợ
săn làm cái
hầm
để bẫy nó);
dĩ an
lương dân
以 安 良 民
(để
làm yên lòng
dân lành).
8.
Cấu
trúc «
ký
既
...
thả
且
...
»
(đã...
lại còn...;
không
những... mà
còn...).
Thí dụ:
ký
nhục thả
nguy
既 辱 且 危
(đã
nhục nhã lại
còn lâm nguy);
ký minh
thả triết,
khả bảo kỳ
thân
既 明 且 哲 可 保
其 身
(đã
sáng suốt
còn khôn
ngoan, có
thể bảo vệ
mạng mình).
9.
Cách dùng
chữ
khởi
豈
(lẽ
nào; há).
Thí dụ:
khởi bất tri?
豈 不 知
(lẽ
nào lại
không biết
hay sao?);
khởi khả
như thử?
豈 可 如 此
(lẽ
nào lại có
thể như thế
này?);
điểu
trạch mộc,
mộc khởi
năng trạch
điểu?
鳥 擇 木 木 豈 能
擇 鳥
(chim
lựa cây [mà
đậu] lẽ nào
cây có thể
lựa chim hay
sao?).
10.
Cách dùng
chữ
tai
哉
: Tai
là hư từ đặt
ở cuối câu,
biểu thị tán
thán. Thí
dụ:
thiện tai
善 哉
(tốt
thay!);
thiên
lý như thử,
khởi khả
nghịch tai?
天 理 如 此
,
豈 可 逆 哉
(lẽ
trời là thế,
chúng ta há
có thể làm
trái lại ư?).
11.
Cách dùng
chữ dã
也
: Dã
là hư từ đặt
ở cuối câu,
nhấn mạnh sự
khẳng định.
Thí dụ:
thử
nhữ thân chi
ảnh dã
此
汝 身 之 影 也
(đó
là cái bóng
của thân em).
12. Cách
dùng chữ
hà
何
(tại sao;
sao; gì;
nào; chi):
Thí dụ: hà
vong chi da?
何 忘 之 耶
(sao
em lại quên
điều đó?);
đa
ngôn hà ích?
多 言 何 益
(lắm lời có
ích chi?).
13.
Cách dùng
chữ
hồ
乎
(chăng?
ư?).
Thí dụ:
ngôn
dĩ đa vi quý
hồ
言 以 多 為 貴 乎
(lời
nói lấy
nhiều làm
quý chăng?);
khả hồ?
可 乎
(có
thể được
chăng?).
Tập viết cổ
văn:
1. Bậc hiểu
biết cười
chê hắn.
2. Kẻ cười
chê hắn
chính là bậc
hiểu biết.
3. Người ta
lẽ nào không
biết chữ Hán
ư?
4. Tại sao
ngươi lại
quên điều
ấy?
5. Biết chữ
Hán là điều
có ích vậy.
6. Biết chữ
Hán có ích
gì?
7. Ai cũng
biết ích lợi
của việc
biết chữ
Hán.
8. Kẻ không
biết gì thì
hay lắm lời.
9. Kẻ lắm
lời rất có
hại thay.
10. Ai cũng
ghét kẻ
đã không
biết chữ lại
còn lắm lời.
11. Cọp này
chỉ hại gia
súc chứ
không hại
người.
12. Con
cọp chỉ hại
gia súc chứ
không hại
người ấy
không biết
thợ săn muốn
bắt nó.
Xem đáp
án
<
về trang
chính > |