1. Bà mẹ
giảng cho
con nghe về
nguyên lý
mưa rơi.
–
母
為
其
子
說
降
雨
之
理:
mẫu vi kỳ tử
thuyết giáng
vũ chi lý.
2. Mưa lớn
không tạnh.
–
大
雨
不
已
đại vũ bất
dĩ.
3. Gà gáy
không thôi.
–
鷄
鳴
不
已
kê minh bất
dĩ.
4.
Mưa dầm
năm ngày;
sau đó trời
quang đãng.
–
霖
雨
五
日
其
後
天
晴
lâm vũ ngũ
nhật; kỳ hậu
thiên tình.
5. Sau cơn
mưa trời lại
sáng.
–
雨
過
天
晴
vũ quá thiên
tình.
6. Việc
học không
thể dừng,
chết rồi mới
dừng.
–
學
不
可
以
已
死
而
後
已
học bất khả
dĩ dĩ, tử
nhi hậu dĩ.
7. Hạt mưa
rơi xuống
càng dày đặc.
–
雨
點
下
得
更
密
vũ điểm hạ
đắc cánh
mật.
8. U Vương
bị giết ở
chân núi Ly
Sơn, Bao Tự
khóc như mưa
–
幽
王
見
殺
於
驪
山
下
褒
姒
雨
泣
U Vương kiến
sát ư Ly Sơn
hạ, Bao Tự
vũ khấp.
9. Mưa
thấm đẫm
mọi vật;
giàu có thấm
đẫm nhà cửa;
đạo đức thấm
đẫm tấm
thân.
–
雨
潤
物
,
富
潤
屋
,
德
潤
身
vũ nhuận
vật; phú
nhuận ốc;
đức nhuận
thân.
10.
Hạn lâu
gặp mưa lớn;
quê người
gặp bạn cũ.
–
久
旱
逢
甘
雨
他
鄉
見
故
知
cửu hạn
phùng cam
vũ, tha
hương kiến
cố tri.