Tự học Hán ngữ cổ đại - bài 15

Vietsciences- Lê Anh Minh      2006

 

< về trang chính >

 

綿。浹 已。兒 曰。雨 來。母 曰。 蒸。化 升。聚 雲。遇 矣。他 下。母 釜。須 沸。蒸 騰。母 曰。此 也。揭 之。蓋 球。滴 下。母 曰。此 。兒 曰。今 矣。

 

Phiên âm:

Xuân vũ liên miên, giáp tuần bất dĩ. Nhi vấn mẫu viết: «Vũ tòng hà lai?» Mẫu viết: «Địa thượng chi thuỷ vi nhật quang sở huân chưng, hoá khí thượng thăng. Tụ nhi vi vân. Ngộ lãnh tắc thành vũ hĩ.» Tha nhật nhi tòng mẫu nhập trù hạ. Mẫu chú thuỷ nhập phủ, tu du thuỷ phí. Chưng khí thượng đằng. Mẫu cáo nhi viết: «Thử thuỷ nhiệt nhi hoá khí dã.» Yết kỳ cái thị chi. Cái trung thuỷ ngưng như cầu. Trích lịch nhi hạ. Mẫu hựu cáo nhi viết: «Thử khí lãnh nhi hoá thuỷ dã.» Nhi hoảng nhiên viết: «Kim nãi tri giáng vũ chi lý hĩ.»

 

Từ ngữ:

(1) xuân : mùa xuân. (2) liên : liên tục; liên lạc. (3) miên 綿: dằng dặc. (4) liên miên 綿: liên tục không dứt. (5) giáp : giáp một vòng; thấm ướt. (6) tuần : 10 ngày; một tháng có ba «tuần»: thượng tuần , trung tuần , hạ tuần ; 10 năm cũng là một «tuần» cho nên «thất tuần thượng thọ» là mừng thọ 70 tuổi. (7) tòng : từ; đi theo. (8) quang : ánh sáng. (9) nhật quang : ánh nắng. (10) huân : hun (khói lửa bốc lên). (11) chưng : hơi nóng bốc lên. (12) hoá : biến hoá thành. (13) khí : hơi nước (phân biệt với khí : thể khí). (14) thăng (): lên ( giáng ). (15) tụ : tụ lại. (16) vân : mây. (17) ngộ lãnh : gặp lạnh. (18) tha : cái khác, kẻ khác; ông ta, bà ta, nó. (19) tha nhật : ngày khác; hôm khác. (20) trù : nhà bếp. (21) chú : rót; chú thích. (22) phủ : nồi, chảo, chõ. chảo. (23) tu : phải. (24) du : phút chốc. (25) tu du : phút chốc. (26) phí : sôi. (37) đằng : bay lên; bốc lên. (38) yết : giơ lên cho xem; bảo rõ (yết thị ). (39) cái : vung, nắp. (40) thị : xem. (41) ngưng : ngưng đọng. (42) cầu : quả cầu; ngọc quý. (43) trích : nhỏ giọt. (44) lịch : giọt. (45) trích lịch : nhỏ giọt. (46) hoảng : kinh hoảng; hoảng hốt. (47) hoảng nhiên : chợt hiểu ra. (48) : nguyên lý, lý lẽ.

 

Ngữ pháp:

(1) : ngưng; dừng; [mưa] tạnh. Thí dụ: vũ bất dĩ : mưa không tạnh.

: đã rồi. Thí dụ: sự dĩ chí thử : sự việc đã đến nước này.

(2) tòng: từ. Thí dụ: tòng hà lai : từ đâu đến?

tòng: đi theo; theo. Thí dụ: Tử viết: ngô tòng Chu : Khổng tử nói: ta theo [pháp chế của] nhà Chu.

(3) địa thượng chi thuỷ : nước trên quả đất.

(4) địa thượng chi thuỷ vi nhật quang sở huân chưng kết cấu bị động (vi... sở...), có thể viết là: địa thượng chi thuỷ bị huân chưng ư nhật quang .

(5) tu du 須 臾: phút chốc; khoảnh khắc. Thí dụ: Đạo dã giả bất khả tu du ly dã; khả ly, phi đạo dã 道 也 者 不 可 須 臾 離 也 . 可 離 非 道 也 : Đạo không thể lìa xa chúng ta dù trong phút giây; cái có thể lìa xa chúng ta thì không phải là Đạo.

(6) giáng vũ chi lý : nguyên lý mưa rơi.

 

Dịch:

MƯA Mưa xuân liên tục mười ngày không tạnh. Đứa trẻ hỏi mẹ rằng: «Mưa từ đâu ra [vậy mẹ]?» Bà mẹ đáp: «Nước trên quả đất bị ánh nắng hun nóng, hoá thành hơi nước bay lên; [hơi nước] tụ lại thành mây, gặp lạnh thì thành mưa.» Hôm khác, đứa trẻ theo mẹ vào nhà bếp. Bà mẹ rót nước vào nồi. Một chốc nước sôi. Hơi nước bốc lên. Bà mẹ bảo con rằng: «Nước này nóng mà hoá thành hơi nước vậy.» Bà đưa nắp vung cho con xem. Nước trong nắp vung ngưng đọng như hạt cầu, nhỏ giọt xuống. Bà mẹ lại bảo con rằng: «Hơi nước này bị lạnh mà hoá thành nước vậy.» Đứa con chợt hiểu, nói: «Nay [con] hiểu nguyên lý mưa rơi rồi.»

 

Tập viết cổ văn:

1. Bà mẹ giảng cho con nghe về nguyên lý mưa rơi.

2. Mưa lớn không tạnh.

3. Gà gáy không thôi.

4. Mưa dầm (lâm vũ ) năm ngày; sau đó trời quang đãng (tình ).

5. Sau cơn mưa trời lại sáng.

6. Việc học không thể dừng, chết rồi mới dừng.

7. Hạt mưa rơi xuống càng dày đặc (cánh mật ).

8. U Vương bị giết ở chân núi Ly Sơn, Bao Tự khóc như mưa (vũ khấp ).

9. Mưa thấm đẫm (nhuận ) mọi vật; giàu có thấm đẫm nhà cửa; đạo đức thấm đẫm tấm thân.

10. Hạn lâu (cửu hạn ) gặp mưa lớn; quê người (tha hương ) gặp bạn cũ.

Xem đáp án

 

< về trang chính >

           © http://vietsciences.free.fr  http://vietsciences.org  Lê Anh Minh