Tự học Hán ngữ cổ đại - bài 14

Vietsciences- Lê Anh Minh  2006

 

< về trang chính >

 

Chu U Vương 周 幽 王

周 幽 王 惑 於 褒 姒。出 入 必 與 之 同 乘。馳 驅 獵 以 適 褒 姒 之 意。褒 姒 性 不 喜 笑。王 欲 其 笑 萬 端。故 不 笑。王 嘗 為 烽 燧 與 諸 侯約 曰 有 冦 至 則 舉 之。諸 侯 當 悉 來 援。幽 王 欲 悅 褒 姒。為 舉 烽 火。諸 侯 至 而 無 冦。褒 姒 乃 大 笑。其 後 戎 人 攻幽 王。王 舉 烽 燧 徴 兵。諸 侯 不 信。皆 莫 至。戎 人 遂 殺 王 於 驪 山 下。虜 褒 姒 而 去。

 

Phiên âm:

Chu U Vương hoặc ư Bao Tự, xuất nhập tất dữ chi đồng thừa. Trì khu dặc liệp, dĩ thích Bao Tự chi ý. Bao Tự tính bất hỉ tiếu. Vương dục kỳ tiếu vạn đoan, cố bất tiếu. Vương thường vi phong toại dữ chư hầu ước viết hữu khấu chí tắc cử chi. Chư hầu đương tất lai viện. U Vương dục duyệt Bao Tự, vi cử phong hoả. Chư hầu chí nhi vô khấu. Bao Tự nãi đại tiếu. Kỳ hậu Nhung nhân công U Vương. Vương cử phong toại trưng binh, chư hầu bất tín, giai mạc chí. Nhung nhân toại sát Vương ư Ly Sơn hạ, lỗ Bao Tự nhi khứ.

 

Từ ngữ:

(1) chu 周: đời Chu (Tây Chu: 1121 ? tcn – 771 tcn; Đông Chu: 770 tcn – 221 tcn); vòng, quanh; khắp, cả, đều; chu đáo; giúp đỡ, chu cấp; họ Chu. (2) u 幽: tối tăm; ẩn giấu; sâu kín. (3) Chu U Vương 周 幽 王: vua U đời Chu, tức Cơ Cung Niết 姬 宮 涅 , lên ngôi khoảng 781 tcn, mất năm 771 tcn, kết thúc đời Tây Chu 西 周. (4) hoặc 惑: mê hoặc; nghi hoặc; ở đây là làm cho mê hoặc, say đắm. (5) bao 褒: khen ngợi, tuyên dương; áo rộng. (6) tự 姒: chị em dâu. (7) Bao Tự 褒 姒: tên người đẹp diệt đời Tây Chu. (8) thừa 乘: ngồi xe; cưỡi ngựa; thặng: cỗ xe. (9) trì 馳: chạy nhanh. (10) khu 驅: xua đuổi. (11) trì khu 馳 驅: rong ruổi. (12) dặc 弋: bắn tên. (13) thích 適: làm vừa ý; thích hợp; đi. (14) tính 性: bản tính. (15) hỉ 喜: vui. (16) tiếu 笑: cười. (17) đoan 端: đầu mối; cách thức. (18) vạn đoan 萬 端: mọi cách. (19) thường 嘗: từng, vốn từng. (20) phong 烽: đốt lửa làm hiệu. (21) toại 燧: ngọn lửa; cái dùng để lấy lửa; bó đuốc. (22) phong toại 烽 燧: giặc đến thì đốt lửa trên đồi báo hiệu; các chòi canh đốt lửa báo tin để cứu nhau gọi là phong hoả đài 烽 火 臺. (23) chư 諸: mọi; các. (24) hầu 侯: tước hầu. (25) chư hầu 諸 侯: các hầu tước phục tòng thiên tử. (26) ước 約: ước hẹn, giao ước. (27) khấu 冦: giặc cướp. (28) cử 舉: nêu lên, đưa lên; cử động. (29) tất 悉: đều, hết. (30) viện 援: cứu viện; giúp. (31) duyệt 悅: vui; làm vui lòng ai. (32) hoả 火: lửa. (33) nhung 戎: các bộ tộc du mục phía tây; năm vũ khí quân sự như cung, nỏ, giáo, mác, kích gọi là «ngũ nhung» 五 戎 . (34) công 攻: đánh; công phá. (35) trưng 徴: triệu vời. (37) binh 兵: binh lính. (37) trưng binh 徴 兵: gọi quân viện binh đến. (38) sát 殺: giết. (39) Ly Sơn 驪 山: núi Ly. (40) lỗ 虜 (擄): bắt sống tù binh.

 

Ngữ pháp:

(1) hoặc ư Bao Tự (bị Bao Tự mê hoặc) là kết cấu bị động tỉnh lược, tức là: (kiến/thụ/bị) hoặc ư Bao Tự (見/受/) 惑 於 褒 姒.

(2) dữ 與: cùng với, với, và; cho tặng.

● dữ 與: cùng với. Thí dụ:

dữ chi đồng thừa 與 之 同 乘: cùng nàng ngồi xe.

dữ dân đồng lạc 與 民 同 樂: cùng vui với dân.

● dữ 與: với. Thí dụ: ước dữ quốc 約 與 國: giao ước với các nước.

● dữ 與: và. Thí dụ: quân dữ dân 君 與 民: vua và dân.

● dữ 與: cho tặng, cấp cho (= cấp ). Thí dụ: dữ nhân bất truy hối 與人 不 追 悔: cho ai vật gì rồi thì đừng nghĩ lại mà hối tiếc. (truy : truy cứu, xét lại; truy hối 追悔: xét lại mà hối tiếc.)

(3) dĩ thích Bao Tự chi ý 以 適 褒 姒 之 意: để làm vừa ý Bao Tự.

(4) ● cố 故: vẫn cứ. Thí dụ:

cố bất tiếu 故 不 笑: vẫn cứ không cười.

minh tri cố vấn 明 知 故 問 : biết rõ mà vẫn cứ hỏi.

minh tri cố phạm 明 知 故 犯: biết rõ [luật pháp] mà vẫn cứ vi phạm.

● cố 故 = thị cố 是 故= thị dĩ 是 以: do đó, cho nên. Thí dụ: kim minh giả nha dã, cố sất chi 今 鳴 者 鴉 也 故 叱 之: nay chim kêu là quạ cho nên con quát chúng. (xem lại bài 2).

(5) thường 嘗: từng, đã từng. Thí dụ:

vương thường vi phong toại 王 嘗 為 烽 燧: vua từng làm lửa hiệu.

thường văn 嘗 聞 : từng nghe nói rằng.

vị thường bão dã 未 嘗 飽 也 : chưa từng ăn no.

(6) ● tất 悉: biết hết. Thí dụ: tường tất 詳 悉: rõ hết cả.

● tất 悉: ðều, hết. Thí dụ:

chư hầu đương tất lai viện 諸 侯 當 悉 來 援: chư hầu đều phải đến tiếp cứu.

tất dẫn binh độ hà 悉 引 兵 渡 河 : đều dẫn binh sang sông.

 

Dịch:

CHU U VƯƠNG – Chu U Vương bị Bao Tự làm cho say đắm; ra vào đều cùng ngồi xe với nàng. Rong ruổi săn bắn để làm vừa ý Bao Tự. Bản tính của Bao Tự không vui cười. U Vương bằng mọi cách muốn nàng cười, mà nàng vẫn không cười. Vua từng làm lửa hiệu, cùng giao ước với chư hầu rằng: nếu có giặc cướp đến thì đốt lửa [thông báo]. Chư hầu đều phải đến tiếp cứu. U Vương muốn làm vui lòng Bao Tự, nên đốt lửa hiệu. Chư hầu kéo đến nhưng không có giặc cướp. Bao Tự bèn cười vang. Về sau rợ Nhung đánh U Vương. Vua đốt lửa hiệu xin cứu viện, chư hầu không tin, họ đều không đến. Rợ Nhung bèn giết U Vương ở chân núi Ly Sơn, bắt Bao Tự mang đi.

 

Tập viết cổ văn:

1. Bao Tự là người đẹp cả nước (quốc sắc 國 色) làm say đắm U Vương.

2. Kẻ làm vua chớ (vật 勿) đam mê rượu và nữ sắc (đam tửu sắc 酖 酒 色).

3. U Vương đời Chu say đắm Bao Tự mà mất nước.

4. Vua Kiệt đời Hạ (Hạ Kiệt 夏 桀) bạo ngược vô đạo 暴 虐 無 道 sủng ái (sủng 寵) Muội Hỉ 妹 喜 mà nhà Hạ mất (vong 亡).

5. Vua Trụ đời Thương (Thương Trụ 商 紂) bạo ngược vô đạo sủng ái Đát Kỷ 妲 己 mà nhà Thương mất.

6. Kẻ làm vua ham mê tửu sắc làm mất nước bị ngàn đời cười chê.

7. Người đẹp nghiêng thành đổ nước (khuynh thành khuynh quốc 傾 城 傾 國) xưa nay hiếm (cổ lai hi 古 來 希).

8. Từ xưa đến nay anh hùng không qua khỏi cửa mỹ nhân (mỹ nhân quan 美 人 關).

9. Người xưa nói: lấy lửa thử vàng (thí kim 試 金), lấy vàng thử đàn bà, lấy đàn bà thử đàn ông.

10. Nữ sắc rất hại thay, kẻ quân tử sao không xa lánh nữ sắc và răn lòng dâm (viễn sắc giới dâm 遠 色 戒 淫) đi?

Xem đáp án

 

< về trang chính >

           © http://vietsciences.free.fr  http://vietsciences.org Lê Anh Minh