<
về trang
chính >
Chu U Vương
周 幽 王
周 幽 王 惑 於 褒
姒。出 入 必 與 之
同 乘。馳 驅
弋
獵 以 適 褒 姒 之
意。褒 姒 性 不 喜
笑。王 欲 其 笑 萬
端。故 不 笑。王 嘗
為 烽 燧 與 諸 侯約
曰 有 冦 至 則 舉
之。諸 侯 當 悉 來
援。幽 王 欲 悅 褒
姒。為 舉 烽 火。諸
侯 至 而 無 冦。褒
姒 乃 大 笑。其 後
戎 人 攻幽 王。王 舉
烽 燧 徴 兵。諸 侯
不 信。皆 莫 至。戎
人 遂 殺 王 於 驪
山 下。虜 褒 姒 而
去。
Phiên âm:
Chu U Vương
hoặc ư Bao
Tự, xuất
nhập tất dữ
chi đồng
thừa. Trì
khu dặc
liệp, dĩ
thích Bao Tự
chi ý. Bao
Tự tính bất
hỉ tiếu.
Vương dục kỳ
tiếu vạn
đoan, cố bất
tiếu. Vương
thường vi
phong toại
dữ chư hầu
ước viết hữu
khấu chí tắc
cử chi. Chư
hầu đương
tất lai
viện. U
Vương dục
duyệt Bao
Tự, vi cử
phong hoả.
Chư hầu chí
nhi vô khấu.
Bao Tự nãi
đại tiếu. Kỳ
hậu Nhung
nhân công U
Vương. Vương
cử phong
toại trưng
binh, chư
hầu bất tín,
giai mạc
chí. Nhung
nhân toại
sát Vương ư
Ly Sơn hạ,
lỗ Bao Tự
nhi khứ.
Từ ngữ:
(1) chu
周: đời
Chu (Tây
Chu: 1121 ?
tcn – 771
tcn; Đông
Chu: 770 tcn
– 221 tcn);
vòng, quanh;
khắp, cả,
đều; chu
đáo; giúp
đỡ, chu cấp;
họ Chu. (2)
u 幽:
tối tăm; ẩn
giấu; sâu
kín. (3)
Chu U Vương
周 幽 王: vua U
đời Chu, tức
Cơ Cung Niết
姬 宮 涅
, lên ngôi
khoảng 781
tcn, mất năm
771 tcn, kết
thúc đời Tây
Chu
西 周.
(4)
hoặc
惑: mê hoặc;
nghi hoặc; ở
đây là làm
cho mê hoặc,
say đắm. (5)
bao
褒: khen
ngợi, tuyên
dương; áo
rộng. (6)
tự 姒:
chị em dâu.
(7) Bao
Tự 褒 姒:
tên người
đẹp diệt đời
Tây Chu. (8)
thừa
乘: ngồi xe;
cưỡi ngựa;
thặng:
cỗ xe. (9)
trì
馳: chạy
nhanh. (10)
khu
驅: xua đuổi.
(11) trì
khu 馳
驅: rong
ruổi. (12)
dặc
弋: bắn tên.
(13)
thích 適:
làm vừa ý;
thích hợp;
đi. (14)
tính 性:
bản tính.
(15) hỉ
喜: vui. (16)
tiếu
笑: cười.
(17) đoan
端: đầu
mối; cách
thức. (18)
vạn đoan
萬 端: mọi
cách. (19)
thường
嘗: từng, vốn
từng. (20)
phong
烽: đốt lửa
làm hiệu.
(21) toại
燧: ngọn lửa;
cái dùng để
lấy lửa; bó
đuốc. (22)
phong
toại 烽
燧: giặc đến
thì đốt lửa
trên đồi báo
hiệu; các
chòi canh
đốt lửa báo
tin để cứu
nhau gọi là
phong hoả
đài 烽 火
臺. (23)
chư 諸:
mọi; các.
(24) hầu
侯: tước hầu.
(25) chư
hầu 諸 侯:
các hầu tước
phục tòng
thiên tử.
(26) ước
約: ước hẹn,
giao ước.
(27) khấu
冦: giặc
cướp. (28)
cử 舉:
nêu lên, đưa
lên; cử
động. (29)
tất
悉: đều, hết.
(30) viện
援: cứu
viện; giúp.
(31)
duyệt 悅:
vui; làm vui
lòng ai.
(32) hoả
火: lửa.
(33)
nhung 戎:
các bộ tộc
du mục phía
tây; năm vũ
khí quân sự
như cung,
nỏ, giáo,
mác, kích
gọi là «ngũ
nhung» 五 戎 .
(34) công
攻: đánh;
công phá.
(35)
trưng 徴:
triệu vời.
(37) binh
兵: binh
lính. (37)
trưng
binh 徴
兵: gọi quân
viện binh
đến. (38)
sát 殺:
giết. (39)
Ly Sơn
驪 山: núi Ly.
(40) lỗ
虜 (擄): bắt
sống tù
binh.
Ngữ pháp:
(1) hoặc
ư Bao Tự
(bị Bao Tự
mê hoặc) là
kết cấu bị
động
tỉnh lược,
tức là: (kiến/thụ/bị)
hoặc
ư
Bao Tự (見/受/被)
惑 於 褒 姒.
(2) dữ
與: cùng
với, với,
và; cho
tặng.
● dữ
與: cùng với.
Thí dụ:
– dữ chi
đồng thừa
與 之 同 乘:
cùng nàng
ngồi xe.
– dữ dân
đồng lạc
與 民 同 樂:
cùng vui với
dân.
● dữ
與: với. Thí
dụ: ước
dữ quốc
約 與 國: giao
ước với các
nước.
● dữ
與: và. Thí
dụ: quân
dữ dân 君
與 民: vua và
dân.
● dữ
與: cho tặng,
cấp cho (=
cấp
給
). Thí dụ:
dữ nhân
bất truy hối
與人 不 追 悔:
cho ai vật
gì rồi thì
đừng nghĩ
lại mà hối
tiếc. (truy
追:
truy cứu,
xét lại;
truy hối
追悔:
xét lại mà
hối tiếc.)
(3) dĩ
thích Bao Tự
chi ý 以
適 褒 姒 之 意:
để làm vừa ý
Bao Tự.
(4) ● cố
故: vẫn cứ.
Thí dụ:
– cố bất
tiếu 故 不
笑: vẫn cứ
không cười.
– minh
tri cố vấn
明 知 故 問 :
biết rõ mà
vẫn cứ hỏi.
– minh
tri cố phạm
明 知 故 犯:
biết rõ
[luật pháp]
mà vẫn cứ vi
phạm.
● cố
故 = thị
cố 是 故=
thị dĩ
是 以: do đó,
cho nên. Thí
dụ:
kim minh giả
nha dã, cố
sất chi
今 鳴 者 鴉 也 故
叱 之:
nay chim kêu
là quạ cho
nên con quát
chúng. (xem
lại bài 2).
(5)
thường
嘗: từng, đã
từng. Thí
dụ:
– vương
thường vi
phong toại
王 嘗 為 烽 燧:
vua từng làm
lửa hiệu.
– thường
văn 嘗 聞
: từng nghe
nói rằng.
– vị
thường bão
dã 未 嘗 飽
也 : chưa
từng ăn no.
(6) ● tất
悉: biết hết.
Thí dụ:
tường tất
詳 悉: rõ hết
cả.
● tất
悉: ðều, hết.
Thí dụ:
– chư hầu
đương tất
lai viện
諸 侯 當 悉 來 援:
chư hầu đều
phải đến
tiếp cứu.
– tất dẫn
binh độ hà
悉 引 兵 渡 河 :
đều dẫn binh
sang sông.
Dịch:
CHU U VƯƠNG
– Chu U
Vương bị Bao
Tự làm cho
say đắm; ra
vào đều cùng
ngồi xe với
nàng. Rong
ruổi săn bắn
để làm vừa ý
Bao Tự. Bản
tính của Bao
Tự không vui
cười. U
Vương bằng
mọi cách
muốn nàng
cười, mà
nàng vẫn
không cười.
Vua từng làm
lửa hiệu,
cùng giao
ước với chư
hầu rằng:
nếu có giặc
cướp đến thì
đốt lửa
[thông báo].
Chư hầu đều
phải đến
tiếp cứu. U
Vương muốn
làm vui lòng
Bao Tự, nên
đốt lửa
hiệu. Chư
hầu kéo đến
nhưng không
có giặc
cướp. Bao Tự
bèn cười
vang. Về sau
rợ Nhung
đánh U
Vương. Vua
đốt lửa hiệu
xin cứu
viện, chư
hầu không
tin, họ đều
không đến.
Rợ Nhung bèn
giết U Vương
ở chân núi
Ly Sơn, bắt
Bao Tự mang
đi.
Tập viết cổ
văn:
1. Bao Tự là
người đẹp cả
nước (quốc
sắc 國
色)
làm say đắm
U Vương.
2. Kẻ làm
vua
chớ (vật 勿)
đam mê rượu
và nữ sắc
(đam tửu sắc
酖 酒 色).
3. U Vương
đời Chu say
đắm Bao Tự
mà mất nước.
4.
Vua Kiệt đời
Hạ (Hạ Kiệt
夏 桀) bạo
ngược vô đạo
暴 虐 無 道 sủng
ái (sủng 寵)
Muội Hỉ 妹 喜
mà nhà Hạ
mất (vong
亡).
5.
Vua Trụ đời
Thương
(Thương Trụ
商 紂) bạo
ngược vô đạo
sủng ái Đát
Kỷ 妲 己
mà nhà
Thương mất.
6. Kẻ làm
vua ham mê
tửu sắc làm
mất nước bị
ngàn đời
cười chê.
7. Người đẹp
nghiêng
thành đổ
nước (khuynh
thành khuynh
quốc 傾 城 傾
國) xưa nay
hiếm (cổ lai
hi 古 來 希).
8. Từ xưa
đến nay anh
hùng không
qua khỏi
cửa mỹ nhân
(mỹ nhân
quan 美 人 關).
9. Người xưa
nói: lấy lửa
thử vàng
(thí kim 試
金),
lấy vàng thử
đàn bà, lấy
đàn bà thử
đàn ông.
10. Nữ sắc
rất hại
thay,
kẻ quân tử
sao không
xa lánh nữ
sắc và răn
lòng dâm
(viễn sắc
giới dâm 遠 色
戒 淫)
đi?
Xem đáp án
<
về trang
chính > |