<
về trang
chính >
Bạc
雹
秋 日 烈 烈。暑 熱
未 退。忽 陰 霾 四
布。大 風 驟 至。空
中 冰 塊 相 擊。墮
地 有 聲。屋 瓦 檐
鐵。砰 磅 聒 耳。一
兒
驚 問 曰。天 方
熱。何 以 有 雪。父
曰。非 雪 也。是 名
為 雹。兒 曰。雹 何
自 來。父 曰。空 中
水 汽 將 成 雨
點。忽 為。高 處 冷
風 所 吹。驟 結 冰
塊。錯 雜 下 降。小
者 如 豆。大 者 如
雞 卵。害 田 禾。傷
人 畜。毀 廬 舍。往
往 成 非 常 之 災
也。
Phiên âm:
Thu nhật
liệt liệt,
thử nhiệt vị
thoái. Hốt
âm mai tứ
bố. Đại
phong sậu
chí. Không
trung băng
khối tương
kích, đoạ
địa hữu
thanh. Ốc
ngoã thiềm
thiết, bình
bàng quát
nhĩ. Nhất
nhi kinh vấn
viết: «Thiên
phương
nhiệt, hà dĩ
hữu tuyết?»
Phụ viết:
«Phi tuyết
dã. Thị danh
vi bạc.» Nhi
viết: «Bạc
hà tự lai?»
Phụ viết:
«Không trung
thuỷ khí
tương thành
vũ điểm, hốt
vi cao xứ
lãnh phong
sở xuy, sậu
kết băng
khối, thác
tạp hạ
giáng. Tiểu
giả như đậu,
đại giả như
kê noãn, hại
điền hoà,
thương nhân
súc, huỷ lư
xá. Vãng
vãng thành
phi thường
chi tai dã.»
Từ ngữ:
(1) bạc
雹:
mưa đá.
(2)
thu
秋:
mùa thu.
(3)
thu nhật
秋
日:
ngày mùa
thu.
(4)
liệt
烈:
dữ dội; lửa
cháy mạnh.
(5)
liệt liệt
烈 烈:
nóng bức.
(6)
nhiệt
熱:
sức nóng.
(7)
thử nhiệt
暑 熱:
nắng gay
gắt.
(8)
vị
未:
chưa.
(9)
thoái
退:
lui, lùi (ǂ
tiến
進).
(10)
âm
陰:
tối; âm
(ǂ
dương
陽).
(11)
mai
霾:
bụi bay mù
trời; mờ
mịt.
(12)
âm mai
陰
霾:
tối mù, tối
tăm.
(13)
bố
布:
vải; công
bố; tung ra.
(14)
tứ bố
四 布:
giăng
bốn hướng. (15)
phong
風:
gió.
(16)
sậu
驟:
mau chóng.
(17)
không
空:
trống rỗng;
không khí.
(18)
không
trung
空 中:
trong không
khí.
(19)
băng
冰:
nước đá;
lạnh giá.
(20)
khối
塊:
khối; cục.
(21)
kích
擊:
đánh; đập;
đả kích.
(22)
tương
kích
相 擊:
va vào nhau.
(23)
đoạ
墮:
rơi, rớt; sa
đoạ.
(24)
thanh
聲:
tiếng; giọng
nói.
(25)
ốc
屋:
nhà.
(26)
ngoã
瓦:
ngói.
(27)
thiềm
檐:
mái hiên.
(28)
thiết
鐵:
sắt.
(29)
thiềm
thiết
檐 鐵:
chuông gió.
(30)
bình
砰
: đá lở.
(31)
bàng
磅:
tiếng đá lở;
bảng:
phiên âm đơn
vị trọng
lượng
«pound».
(32)
bình bàng
砰 磅:
tiếng đá
rơi. (33)
quát
聒:
tiếng ồn ào,
huyên náo.
(34)
nhĩ
耳:
cái tai.
(35)
quát nhĩ
聒 耳:
ầm ĩ điếc
tai.
(36)
hà dĩ
何 以:
tại sao?
(37)
tuyết
雪:
tuyết.
(38)
phi
非:
không; sai (ǂ
thị
是). (39)
danh
名:
tên; danh
tiếng.
(40)
hà tự
何 自:
từ đâu?
(41)
khí
汽:
hơi nước.
(42)
thành
成:
trở thành;
thành công. (43)
vũ
雨:
mưa.
(44)
điểm
點:
điểm; giọt;
hạt.
(45)
xứ
處:
chỗ; xử:
ở tại.
(46)
lãnh
冷:
lạnh.
(47)
xuy
吹:
thổi.
(48)
kết
結:
kết lại.
(49)
thác
錯:
lỗi lầm; rối
rắm.
(50)
tạp
雜:
rối loạn;
phức tạp. (51)
thác tạp
錯 雜:
hỗn
loạn.
(52)
giáng
降:
xuống;
(53)
hàng:
hàng phục.
(54)
đậu
豆:
[hạt] đậu.
(55)
noãn
卵:
trứng.
(56)
kê noãn
雞 卵:
trứng gà.
(57)
huỷ
毀:
huỷ hoại,
làm hư hỏng.
(58)
lư
廬:
nhà nhỏ;
chòi.
(59)
xá
舍:
nhà nhỏ.
(60)
lư xá
廬 舍:
nhà cửa.
(61)
vãng vãng
往 往:
thường hay.
(62)
phi
thường
非 常:
không bình
thường.
(63)
tai
災:
tai hại;
tai hoạ.
Ngữ pháp:
1.
phi vũ dã
非 雨也:
không phải
là mưa.
Tương tự:
– phi lễ
dã
非 禮 也:
[như thế là]
trái lễ vậy.
– phi lý
非 理:
trái với lý
lẽ thông
thường.
– phi học
vô dĩ trí
nghi, vô vấn
vô dĩ quảng
thức
非 學
無 以 致 疑
,
非 問 無 以 廣 識:
không học
thì không
thể giải
quyết nghi
ngờ, không
hỏi han thì
không thể mở
mang kiến
thức.
●
phi
非:
xem là sai;
thị
是:
xem là đúng.
– phi
tích thị kim
非 昔
是 今:
cho rằng xưa
là sai, còn
nay thì
đúng.
●
phi
非:
lỗi lầm, sai
lầm.–
thị phi
是非:
chuyện đúng
sai.
– tĩnh
toạ thường
tư kỷ quá,
nhàn đàm bất
luận nhân
phi
靜 坐
常 思 己 過
,
閑 談 不 論 人 非:
khi ngồi yên
hãy luôn
nghĩ đến sai
lầm của
mình, lúc
chuyện phiếm
chớ bàn luận
lầm lỗi của
kẻ khác.
2.
tương thành
vũ điểm
將 成
雨 點:
sắp biến
thành hạt
mưa.
– thiên
tương giáng
đại nhiệm
天 將
降 大 任:
Trời sắp ban
nhiệm vụ lớn
cho.
– thiên
tương minh
天 將
明:
trời sắp
sáng.
– thiên
tương vũ
天 將
雨:
trời sắp
mưa.
– ngô
tương vấn
chi
吾 將
問 之:
tôi sẽ hỏi
nó. (đại
từ
chi
之:
kẻ ấy).
– ngã
tương khứ
chi
我 將
去 之:
tôi sẽ đi
tới đó. (đại
từ
chi
之:
nơi đó).
– quân
tương chi hà
xứ?
君 將
之 何 處:
anh sắp đi
đâu? (động
từ
chi
之:
đi).
– bất tri
lão chi
tương chí
不 知
老 之 將 至:
không biết
cái già sắp
đến (dịch
sát: không
biết sự sắp
đến của tuổi
già).
3.
hốt vi cao
xứ lãnh
phong sở xuy
忽 為 高 處 冷 風
所 吹
: bỗng bị
gió lạnh
trên cao
thổi vào.
(vi
為 ...
sở
所...
là kết cấu
bị động.
Xem lại ôn
tập bài
6-10).
4.
tiểu giả
小 者:
cái nhỏ.
đại
giả
大
者:
cái lớn.
5.
như đậu
如 豆:
như hạt đậu.
6.
phi thường
chi tai
非 常 之 災:
tai hoạ phi
thường.
Dịch:
MƯA ĐÁ –
Ngày thu
nóng bức,
nắng gắt
chưa lui
(=chưa bớt).
Bỗng nhiên
tối sầm khắp
bốn hướng.
Gió lớn ào
ào tới.
Trong
không khí
các cục nước
đá va đập
nhau, rơi
xuống đất
vang thành
tiếng. Tiếng
chúng đập
vào mái ngói
và chuông
gió vang
điếc tai.
Một đứa bé
hoảng sợ hỏi
[cha nó]:
«Trời
đang nóng,
tại sao lại
có tuyết
[vậy ba]?»
Người cha
đáp:
«Không
phải là
tuyết
đâu.
Nó gọi là
mưa đá.»
Đứa
bé hỏi
: «Mưa
đá từ đâu
tới
[vậy ba]?»
Người cha
đáp:
«Trong
không khí
lúc hơi nước
sắp thành
hạt mưa thì
nó bị gió
lạnh trên
cao thổi
vào, bèn mau
chóng kết
thành những
cục nước đá,
rơi xuống
loạn xạ. Nhỏ
thì như hạt
đậu, lớn thì
như trứng
gà; [mưa
đá] làm hại
lúa ruộng,
khiến người
và gia súc
bị thương,
làm hư hỏng
nhà cửa, và
luôn gây ra
tai hoạ phi
thường.»
Tập viết cổ
văn:
1. Mưa và
mưa đá là
hiện tượng
現
象
tự nhiên
自
然,
không có gì
là kỳ quái.
2. Đứa bé
lần đầu gặp
mưa đá thì
rất sợ.
–
兒
初
遇
雹
甚
驚
Nhi sơ ngộ
bạc, thậm
kinh.
3.
Cơn mưa lớn
và gió lớn
(đại phong
bạo vũ
大
風
暴
雨)
đêm qua (tạc
dạ
昨
夜)
làm hư hại
hoa cỏ
trong vườn
(viên trung
園
中).
4.
Mưa rào (sậu
vũ
驟
雨)
không kéo
dài suốt cả
ngày.
5. Người cha
giảng cho
con ông về
nguyên nhân
sinh ra mưa
đá.
6. Mưa đá
làm hại nhà
cửa và lúa
má, làm
người và gia
súc bị
thương.
7. Người này
cưỡi lừa đến
kinh đô,
bỗng nhiên
gặp mưa đá,
con lừa sợ
quá chạy
mất, ông ta
bị thương
nặng.
8. Tôi muốn
đến bạn tôi,
bỗng mưa to
đổ xuống,
suốt ngày
không dứt,
cho nên
không đến
anh ta được.
9. Mưa thì
tôi thường
thấy, mưa đá
thì tôi
ít thấy
(thiểu kiến
少
見).
10. Mưa to
gió lớn
lúc nửa đêm
(bán dạ
半
夜)
làm kinh sợ
mọi người
(kinh nhân
cụ chúng
驚
人
懼
衆).
Xem đáp án
<
về trang
chính > |