Tự học Hán ngữ cổ đại - bài 13

Vietsciences- Lê Anh Minh      2006

 

< về trang chính >

 

Bạc

秋 日 烈 烈。暑 熱 未 退。忽 陰 霾 四 布。大 風 驟 至。空 中 冰 塊 相 擊。墮 地 有 聲。屋 瓦 檐 鐵。砰 磅 聒 耳。一 兒 驚 問 曰。天 方 熱。何 以 有 雪。父 曰。非 雪 也。是 名 為 雹。兒 曰。雹 何 自 來。父 曰。空 中 水 汽 將 成 雨 點。忽 為。高 處 冷 風 所 吹。驟 結 冰 塊。錯 雜 下 降。小 者 如 豆。大 者 如 雞 卵。害 田 禾。傷 人 畜。毀 廬 舍。往 往 成 非 常 之 災 也。

 

Phiên âm:

Thu nhật liệt liệt, thử nhiệt vị thoái. Hốt âm mai tứ bố. Đại phong sậu chí. Không trung băng khối tương kích, đoạ địa hữu thanh. Ốc ngoã thiềm thiết, bình bàng quát nhĩ. Nhất nhi kinh vấn viết: «Thiên phương nhiệt, hà dĩ hữu tuyết?» Phụ viết: «Phi tuyết dã. Thị danh vi bạc.» Nhi viết: «Bạc hà tự lai?» Phụ viết: «Không trung thuỷ khí tương thành vũ điểm, hốt vi cao xứ lãnh phong sở xuy, sậu kết băng khối, thác tạp hạ giáng. Tiểu giả như đậu, đại giả như kê noãn, hại điền hoà, thương nhân súc, huỷ lư xá. Vãng vãng thành phi thường chi tai dã.»

 

Từ ngữ:

(1) bạc : mưa đá. (2) thu : mùa thu. (3) thu nhật : ngày mùa thu. (4) liệt : dữ dội; lửa cháy mạnh. (5) liệt liệt 烈 烈: nóng bức. (6) nhiệt : sức nóng. (7) thử nhiệt 暑 熱: nắng gay gắt. (8) vị : chưa. (9) thoái 退: lui, lùi (ǂ tiến ). (10) âm : tối; âm (ǂ dương ). (11) mai : bụi bay mù trời; mờ mịt. (12) âm mai : tối mù, tối tăm. (13) bố : vải; công bố; tung ra. (14) tứ bố 四 布: giăng bốn hướng. (15) phong : gió. (16) sậu : mau chóng. (17) không : trống rỗng; không khí. (18) không trung 空 中: trong không khí. (19) băng : nước đá; lạnh giá. (20) khối : khối; cục. (21) kích : đánh; đập; đả kích. (22) tương kích 相 擊: va vào nhau. (23) đoạ : rơi, rớt; sa đoạ. (24) thanh : tiếng; giọng nói. (25) ốc : nhà. (26) ngoã : ngói. (27) thiềm : mái hiên. (28) thiết : sắt. (29) thiềm thiết 檐 鐵: chuông gió. (30) bình : đá lở. (31) bàng : tiếng đá lở; bảng: phiên âm đơn vị trọng lượng «pound». (32) bình bàng 砰 磅: tiếng đá rơi. (33) quát : tiếng ồn ào, huyên náo. (34) nhĩ : cái tai. (35) quát nhĩ 聒 耳: ầm ĩ điếc tai. (36) hà dĩ 何 以: tại sao? (37) tuyết : tuyết. (38) phi : không; sai (ǂ thị ). (39) danh : tên; danh tiếng. (40) hà tự 何 自: từ đâu? (41) khí : hơi nước. (42) thành : trở thành; thành công. (43) : mưa. (44) điểm : điểm; giọt; hạt. (45) xứ : chỗ; xử: ở tại. (46) lãnh : lạnh. (47) xuy : thổi. (48) kết : kết lại. (49) thác : lỗi lầm; rối rắm. (50) tạp : rối loạn; phức tạp. (51) thác tạp 錯 雜: hỗn loạn. (52) giáng : xuống; (53) hàng: hàng phục. (54) đậu : [hạt] đậu. (55) noãn : trứng. (56) kê noãn 雞 卵: trứng gà. (57) huỷ : huỷ hoại, làm hư hỏng. (58) : nhà nhỏ; chòi. (59) : nhà nhỏ. (60) lư xá 廬 舍: nhà cửa. (61) vãng vãng 往 往: thường hay. (62) phi thường 非 常: không bình thường. (63) tai : tai hại; tai hoạ.

 

Ngữ pháp:

1. phi vũ dã 非 雨也: không phải là mưa. Tương tự:

phi lễ dã 非 禮 也: [như thế là] trái lễ vậy.

phi lý 非 理: trái với lý lẽ thông thường.

phi học vô dĩ trí nghi, vô vấn vô dĩ quảng thức 非 學 無 以 致 疑 , 非 問 無 以 廣 識: không học thì không thể giải quyết nghi ngờ, không hỏi han thì không thể mở mang kiến thức.

phi : xem là sai;  thị : xem là đúng.

phi tích thị kim 非 昔 是 今: cho rằng xưa là sai, còn nay thì đúng.

phi : lỗi lầm, sai lầm. thị phi 是非: chuyện đúng sai.

tĩnh toạ thường tư kỷ quá, nhàn đàm bất luận nhân phi 靜 坐 常 思 己 過 , 閑 談 不 論 人 非: khi ngồi yên hãy luôn nghĩ đến sai lầm của mình, lúc chuyện phiếm chớ bàn luận lầm lỗi của kẻ khác.

2. tương thành vũ điểm 將 成 雨 點: sắp biến thành hạt mưa.

thiên tương giáng đại nhiệm 天 將 降 大 任: Trời sắp ban nhiệm vụ lớn cho.

thiên tương minh 天 將 : trời sắp sáng.

thiên tương vũ 天 將 : trời sắp mưa.

ngô tương vấn chi 吾 將 問 之: tôi sẽ hỏi nó. (đi từ chi : kẻ ấy).

ngã tương khứ chi 我 將 去 之: tôi sẽ đi tới đó. (đi từ chi : nơi đó).

quân tương chi hà xứ? 君 將 之 何 處: anh sắp đi đâu? (đng từ chi : đi).

bất tri lão chi tương chí 不 知 老 之 將 至: không biết cái già sắp đến (dịch sát: không biết sự sắp đến của tuổi già).

3. hốt vi cao xứ lãnh phong sở xuy 忽 為 高 處 冷 風 所 吹 : bỗng bị gió lạnh trên cao thổi vào. (vi ... sở ... là kết cấu bị động. Xem lại ôn tập bài 6-10).

4. tiểu giả 小 者: cái nhỏ. đại giả : cái lớn.

5. như đậu 如 豆: như hạt đậu.

6. phi thường chi tai 非 常 之 災: tai hoạ phi thường.

  

Dịch:

MƯA ĐÁ – Ngày thu nóng bức, nắng gắt chưa lui (=chưa bớt). Bỗng nhiên tối sầm khắp bốn hướng. Gió lớn ào ào tới. Trong không khí các cục nước đá va đập nhau, rơi xuống đất vang thành tiếng. Tiếng chúng đập vào mái ngói và chuông gió vang điếc tai. Một đứa bé hoảng sợ hỏi [cha nó]: «Trời đang nóng, tại sao lại có tuyết [vậy ba] Người cha đáp: «Không phải là tuyết đâu. Nó gọi là mưa đá Đứa bé hỏi : «Mưa đá từ đâu tới [vậy ba] Người cha đáp: «Trong không khí lúc hơi nước sắp thành hạt mưa thì nó bị gió lạnh trên cao thổi vào, bèn mau chóng kết thành những cục nước đá, rơi xuống loạn xạ. Nhỏ thì như hạt đậu, lớn thì như trứng gà; [mưa đá] làm hại lúa ruộng, khiến người và gia súc bị thương, làm hư hỏng nhà cửa, và luôn gây ra tai hoạ phi thường.»

 

Tập viết cổ văn:

1. Mưa và mưa đá là hiện tượng tự nhiên , không có gì là kỳ quái.

2. Đứa bé lần đầu gặp mưa đá thì rất sợ.

Nhi sơ ngộ bạc, thậm kinh.

3. Cơn mưa lớn và gió lớn (đại phong bạo vũ ) đêm qua (tạc dạ ) làm hư hại hoa cỏ trong vườn (viên trung ).

4. Mưa rào (sậu vũ ) không kéo dài suốt cả ngày.

5. Người cha giảng cho con ông về nguyên nhân sinh ra mưa đá.

6. Mưa đá làm hại nhà cửa và lúa má, làm người và gia súc bị thương.

7. Người này cưỡi lừa đến kinh đô, bỗng nhiên gặp mưa đá, con lừa sợ quá chạy mất, ông ta bị thương nặng.

8. Tôi muốn đến bạn tôi, bỗng mưa to đổ xuống, suốt ngày không dứt, cho nên không đến anh ta được.

9. Mưa thì tôi thường thấy, mưa đá thì tôi ít thấy (thiểu kiến ).

10. Mưa to gió lớn lúc nửa đêm (bán dạ ) làm kinh sợ mọi người (kinh nhân cụ chúng ).

Xem đáp án

 

< về trang chính >

           © http://vietsciences.free.fr  http://vietsciences.org  Lê Anh Minh