<
về trang
chính >
Áp Hốt đại
châu
押 忽
大 珠
西 域 賈 人 有 奉
珠 求 售 於 尚 文
者。索 價 六 十
萬。識 者 曰。此 所
謂 押 忽 大 珠
也。六 十 萬 酬 之
不 為 過
矣。一 坐 傳 觀。爭
以 為 奇。文 問
曰。此 寶 作 何
用。其 人 曰。含 之
可 不 渴。文 曰。一
人 含 之。十 萬 人
不 渴。則 誠 寶
也。若一 珠 只 濟 一
人。為 用 已 微
矣。吾 之 所 謂 寶
者。米 粟 是 也。一
日 不 食 則 飢。三
日 不 食 則 疾。七
日 不 食 則 死。有則
百 姓 安。無 則 天
下 亂。以 功 用 較
之。豈 不 愈 於 彼
乎。
Phiên âm:
Tây Vực cổ
nhân hữu
phụng châu
cầu thụ ư
Thượng Văn
giả, sách
giá lục thập
vạn. Thức
giả viết:
«Thử sở vị
Áp Hốt đại
châu dã. Lục
thập vạn thù
chi bất vi
quá hĩ.»
Nhất toạ
truyền quan,
tranh dĩ vi
kỳ. Văn vấn
viết: «Thử
bảo tác hà
dụng?» Kỳ
nhân viết:
«Hàm chi khả
bất khát.»
Văn viết:
«Nhất nhân
hàm chi,
thập vạn
nhân bất
khát, tắc
thành bảo
dã. Nhược
nhất châu
chỉ tế nhất
nhân, vi
dụng dĩ vi
hĩ. Ngô chi
sở vị bảo
giả, mễ túc
thị dã. Nhất
nhật bất
thực tắc cơ.
Tam nhật bất
thực tắc
tật. Thất
nhật bất
thực tắc tử.
Hữu tắc bách
tính an. Vô
tắc thiên hạ
loạn. Dĩ
công dụng
giảo chi,
khởi bất dũ
ư bỉ hồ?»
Từ ngữ:
(1) áp
押:
ép buộc; đè;
cầm cố.
(2)
Áp Hốt
押 忽:
tên riêng.
(3)
châu
珠:
hạt ngọc
trai.
(3)
vực
域:
vùng, khu
vực.
(4)
Tây Vực
西 域:
tên riêng.
(5)
cổ
賈:
mua bán;
giả: họ
Giả. cổ
nhân
賈 人:
lái buôn.
(6)
phụng
奉:
dâng; hai
tay nhận
lấy.
(7)
thụ
售:
bán.
(8)
Thượng
Văn
尚 文:
tên người.
(9)
sách
索:
đòi hỏi; tìm
kiếm.
(10)
giá
價:
giá tiền;
giá trị.
(11)
sách giá
索 價:
đòi giá, hét
giá.
(12)
lục
六:
6.
(13) thức
giả
識 者:
người sành
sỏi.
(14)
thù
酬:
báo đáp; mời
rượu.
(15)
bất vi
quá
不 為 過:
không quá
[giá].
(16)
hĩ
矣:
hư từ.
(17)
toạ
坐:
ngồi.
(18)
nhất toạ
一 坐:
cả bọn.
(19)
truyền
傳:
truyền;
truyện:
truyện.
(20)
kỳ
奇:
kỳ lạ.
(21)
bảo
寶:
báu; vật
báu.
(22)
tác
作:
làm.
(23)
hàm
含:
ngậm.
(24)
thành
誠:
chân thành;
quả thực.
(25)
chỉ
只:
chỉ có.
(26)
tế
濟:
cứu giúp.
(27)
vi
微:
nhỏ nhặt.
(28)
mễ
米:
gạo.
(29)
túc
粟:
lúa.
(30)
cơ
飢:
đói.
(31)
tam
三:
3.
(32)
tật
疾:
bệnh; nhanh
chóng.
(33)
thất
七:
7.
(34)
bách
百:
100.
(35)
tính
姓:
họ.
(36)
bách tính
百 姓:
trăm họ,
nhân
dân.
(37)
loạn
亂:
nổi loạn;
loạn.
(38)
công
功:
công lao;
công sức.
(39)
giảo
較:
so sánh; tỉ
giảo.
(40)
bỉ
彼:
cái ấy (ǂ
thử
此:
cái này).
Ngữ pháp:
1.
hữu phụng
châu cầu thụ
ư Thượng Văn
giả
有 奉 珠 求 售 於
尚 文 者:
có người đem
viên ngọc
mong bán cho
Thượng Văn.–
Chữ giả
者
ở đây cùng
các chữ
«hữu
phụng châu
cầu thụ ư
Thượng Văn»
tạo thành
một cụm danh
từ.
–
thức giả
識 者:
người hiểu
biết; người
sành sỏi.
–
ngô chi sở
vị bảo giả
吾 之 所 謂 寶 者:
cái mà tôi
xem là vật
báu.
2.
tranh dĩ vi
kỳ
爭 以 為 奇:
tranh nhau
cho là kỳ
lạ.–
dĩ
vi
以 為:
cho là, xem
là. Tương
tự:
–
bất dĩ vi sỉ
不 以 為 恥:
không xem là
xấu hổ.
–
bất dĩ vi
nhiên
不 以 為 然:
không cho là
đúng.
–
dĩ
thử vi lệ
以 此 為 例:
xem nó là
lệ.
–
dĩ
quốc sự vi
trọng
以 國 事 為 重:
xem việc
nước là quan
trọng.
–
dĩ
tứ cá nguyệt
vi kỳ
以 四 個 月 為 期:
lấy bốn
tháng làm kỳ
hạn.
3.
dĩ
công dụng
giảo chi
以 功 用 較 之:
lấy công
dụng mà so
sánh chúng.–
Chữ
chi
之
ám chỉ lúa
gạo và viên
ngọc. Chữ
dĩ
以
hiểu là
«lấy, căn cứ
vào, dựa
vào». Tương
tự:
–
sử
dân dĩ thời
使 民 以 時:
sai khiến
dân tuỳ lúc.
–
thần bất cảm
bất dĩ chính
đối
臣 不 敢 不 以 正
對:
hạ thần
không dám
không căn cứ
lẽ phải mà
trả lời.
4.
dũ
ư bỉ
愈 於 彼:
tốt hơn cái
đó. Dũ
愈
ngoài ý
nghĩa «càng
thêm», còn
có nghĩa là
«tốt hơn».
–
thục dũ
孰 愈:
ai tốt hơn?
Dịch:
NGỌC LỚN ÁP
HỐT –
Lái buôn ở
Tây Vực có
người đem
viên ngọc
mong bán cho
Thượng Văn,
đòi giá 60
vạn. Kẻ hiểu
biết nói:
«Cái này vốn
gọi là ngọc
lớn Áp Hốt.
Trả 60 vạn
không phải
là quá
[mắc].» Cả
bọn chuyền
xem, tranh
nhau cho là
kỳ lạ. Văn
hỏi rằng:
«Vật báu này
có tác dụng
gì?» Người
ấy đáp:
«Ngậm nó thì
có thể không
khát nước.»
Văn nói:
«Một người
ngậm nó mà
10 vạn người
không khát
thì mới thực
là vật báu.
Nếu một viên
ngọc chỉ cứu
một người
thì công
dụng của nó
nhỏ nhặt
vậy. Cái mà
tôi xem là
vật báu
chính là lúa
gạo. Một
ngày không
ăn thì đói.
Ba ngày
không ăn thì
bệnh. Bảy
ngày không
ăn thì chết.
Có nó thì
trăm họ yên.
Không có nó
thì thiên hạ
loạn. Lấy
công dụng mà
so sánh
chúng, lẽ
nào nó không
tốt hơn cái
ấy (= hạt
ngọc) ư?»
Tập viết cổ
văn:
1. Ngọc trai
thì quý,
nhưng không
quý hơn lúa
gạo.
2. Viên ngọc
trai mà
người lái
buôn ấy muốn
bán cho
Thượng Văn
có tên là
«Áp Hốt đại
châu».
3. Công dụng
của viên
ngọc rất kỳ
lạ, cho nên
nó là vật
báu.
4. Thượng
Văn không
xem viên
ngọc là vật
báu.
5. Cái mà
ông ta xem
là vật báu
chính là lúa
gạo.
6. Sở dĩ
Thượng Văn
không xem
ngọc lớn Áp
Hốt là vật
báu
bởi vì (dĩ
以)
công dụng
của nó không
bằng lúa
gạo.
7.
Có người
(hoặc
或)
xem tài sản
hơn cả bản
thân; có
người xem
bản thân hơn
cả tài sản.
8. Ngọc ấy
có thể cứu
một người,
không thể
cứu vạn
người.
9. Thiên hạ
sở dĩ đại
loạn bởi vì
dân
đói khổ (cơ
khổ
飢 苦).
10. Lấy chất
mà so sánh
thì cái này
hơn cái kia;
lấy lượng
mà so sánh
thì cái kia
hơn cái này.
11. Ngậm
viên ngọc ấy
lẽ nào có
thể không
khát nước?
12. Lúa gạo
mà con người
ăn thì quý
hơn ngọc
châu;
tuy (tuy
雖)
ngày ngày
trăm họ đều
ăn nó
nhưng (nhiên
然)
lại chẳng
xem nó là
quý.
13. Ngọc
châu tuy quý
nhưng nó
không quý
hơn lúa gạo.
14. Mỗi khi
ăn lúa gạo,
nên (đương
當)
nghĩ đến (tư
思)
sự lao nhọc
của nhà nông
(nông nhân
chi lao
農 人 之 勞).
Xem đáp án
<
về trang
chính > |