Tự học Hán ngữ cổ đại - bài 12

Vietsciences- Lê Anh Minh  2006

 

< về trang chính >

 

Áp Hốt đại châu 押 忽 大 珠

西 域 賈 人 有 奉 珠 求 售 於 尚 文 者。索 價 六 十 萬。識 者 曰。此 所 謂 押 忽 大 珠 也。六 十 萬 酬 之 不 為 過 矣。一 坐 傳 觀。爭 以 為 奇。文 問 曰。此 寶 作 何 用。其 人 曰。含 之 可 不 渴。文 曰。一 人 含 之。十 萬 人 不 渴。則 誠 寶 也。若一 珠 只 濟 一 人。為 用 已 微 矣。吾 之 所 謂 寶 者。米 粟 是 也。一 日 不 食 則 飢。三 日 不 食 則 疾。七 日 不 食 則 死。有則 百 姓 安。無 則 天 下 亂。以 功 用 較 之。豈 不 愈 於 彼 乎。

Phiên âm:

Tây Vực cổ nhân hữu phụng châu cầu thụ ư Thượng Văn giả, sách giá lục thập vạn. Thức giả viết: «Thử sở vị Áp Hốt đại châu dã. Lục thập vạn thù chi bất vi quá hĩ.» Nhất toạ truyền quan, tranh dĩ vi kỳ. Văn vấn viết: «Thử bảo tác hà dụng?» Kỳ nhân viết: «Hàm chi khả bất khát.» Văn viết: «Nhất nhân hàm chi, thập vạn nhân bất khát, tắc thành bảo dã. Nhược nhất châu chỉ tế nhất nhân, vi dụng dĩ vi hĩ. Ngô chi sở vị bảo giả, mễ túc thị dã. Nhất nhật bất thực tắc cơ. Tam nhật bất thực tắc tật. Thất nhật bất thực tắc tử. Hữu tắc bách tính an. Vô tắc thiên hạ loạn. Dĩ công dụng giảo chi, khởi bất dũ ư bỉ hồ?»

 

Từ ngữ:

(1) áp : ép buộc; đè; cầm cố. (2) Áp Hốt 押 忽: tên riêng. (3) châu : hạt ngọc trai. (3) vực : vùng, khu vực. (4) Tây Vực 西 域: tên riêng. (5) cổ : mua bán; giả: họ Giả. cổ nhân 賈 人: lái buôn. (6) phụng : dâng; hai tay nhận lấy. (7) thụ : bán. (8) Thượng Văn 尚 文: tên người. (9) sách : đòi hỏi; tìm kiếm. (10) giá : giá tiền; giá trị. (11) sách giá 索 價: đòi giá, hét giá. (12) lục : 6. (13) thức giả 識 者: người sành sỏi. (14) thù : báo đáp; mời rượu. (15) bất vi quá 不 為 過: không quá [giá]. (16) : hư từ. (17) toạ : ngồi. (18) nhất toạ 一 坐: cả bọn. (19) truyền : truyền; truyện: truyện. (20) kỳ : kỳ lạ. (21) bảo : báu; vật báu. (22) tác : làm. (23) hàm : ngậm. (24) thành : chân thành; quả thực. (25) chỉ : chỉ có. (26) tế : cứu giúp. (27) vi : nhỏ nhặt. (28) mễ : gạo. (29) túc : lúa. (30) : đói. (31) tam : 3. (32) tật : bệnh; nhanh chóng. (33) thất : 7. (34) bách : 100. (35) tính : họ. (36) bách tính 百 姓: trăm họ, nhân dân. (37) loạn : nổi loạn; loạn. (38) công : công lao; công sức. (39) giảo : so sánh; tỉ giảo. (40) bỉ : cái ấy (ǂ thử : cái này).

 

Ngữ pháp:

1. hữu phụng châu cầu thụ ư Thượng Văn giả 有 奉 珠 求 售 於 尚 文 者: có người đem viên ngọc mong bán cho Thượng Văn.– Chữ giả ở đây cùng các chữ «hữu phụng châu cầu thụ ư Thượng Văn» tạo thành một cụm danh từ.

thức giả 識 者: người hiểu biết; người sành sỏi.

ngô chi sở vị bảo giả 吾 之 所 謂 寶 者: cái mà tôi xem là vật báu.

2. tranh dĩ vi kỳ 爭 以 為 奇: tranh nhau cho là kỳ lạ.– dĩ vi 以 為: cho là, xem là. Tương tự:

bất dĩ vi sỉ 不 以 為 恥: không xem là xấu hổ.

bất dĩ vi nhiên 不 以 為 然: không cho là đúng.

dĩ thử vi lệ 以 此 為 例: xem nó là lệ.

dĩ quốc sự vi trọng 以 國 事 為 重: xem việc nước là quan trọng.

dĩ tứ cá nguyệt vi kỳ 以 四 個 月 為 期: lấy bốn tháng làm kỳ hạn.

3. dĩ công dụng giảo chi 以 功 用 較 之: lấy công dụng mà so sánh chúng.– Chữ chi ám chỉ lúa gạo và viên ngọc. Chữ hiểu là «lấy, căn cứ vào, dựa vào». Tương tự:

sử dân dĩ thời 使 民 以 時: sai khiến dân tuỳ lúc.

thần bất cảm bất dĩ chính đối 臣 不 敢 不 以 正 對: hạ thần không dám không căn cứ lẽ phải mà trả lời.

4. dũ ư bỉ 愈 於 彼: tốt hơn cái đó. ngoài ý nghĩa «càng thêm», còn có nghĩa là «tốt hơn».

thục dũ 孰 愈: ai tốt hơn?

 

Dịch:

NGỌC LỚN ÁP HỐT Lái buôn ở Tây Vực có người đem viên ngọc mong bán cho Thượng Văn, đòi giá 60 vạn. Kẻ hiểu biết nói: «Cái này vốn gọi là ngọc lớn Áp Hốt. Trả 60 vạn không phải là quá [mắc].» Cả bọn chuyền xem, tranh nhau cho là kỳ lạ. Văn hỏi rằng: «Vật báu này có tác dụng gì?» Người ấy đáp: «Ngậm nó thì có thể không khát nước.» Văn nói: «Một người ngậm nó mà 10 vạn người không khát thì mới thực là vật báu. Nếu một viên ngọc chỉ cứu một người thì công dụng của nó nhỏ nhặt vậy. Cái mà tôi xem là vật báu chính là lúa gạo. Một ngày không ăn thì đói. Ba ngày không ăn thì bệnh. Bảy ngày không ăn thì chết. Có nó thì trăm họ yên. Không có nó thì thiên hạ loạn. Lấy công dụng mà so sánh chúng, lẽ nào nó không tốt hơn cái ấy (= hạt ngọc) ư?»

 

Tập viết cổ văn:

1. Ngọc trai thì quý, nhưng không quý hơn lúa gạo.

2. Viên ngọc trai mà người lái buôn ấy muốn bán cho Thượng Văn có tên là «Áp Hốt đại châu».

3. Công dụng của viên ngọc rất kỳ lạ, cho nên nó là vật báu.

4. Thượng Văn không xem viên ngọc là vật báu.

5. Cái mà ông ta xem là vật báu chính là lúa gạo.

6. Sở dĩ Thượng Văn không xem ngọc lớn Áp Hốt là vật báu bởi vì (dĩ ) công dụng của nó không bằng lúa gạo.

7. Có người (hoặc ) xem tài sản hơn cả bản thân; có người xem bản thân hơn cả tài sản.

8. Ngọc ấy có thể cứu một người, không thể cứu vạn người.

9. Thiên hạ sở dĩ đại loạn bởi vì dân đói khổ (cơ khổ 飢 苦).

10. Lấy chất  mà so sánh thì cái này hơn cái kia; lấy lượng  mà so sánh thì cái kia hơn cái này.

11. Ngậm viên ngọc ấy lẽ nào có thể không khát nước?

12. Lúa gạo mà con người ăn thì quý hơn ngọc châu; tuy (tuy ) ngày ngày trăm họ đều ăn nó nhưng (nhiên ) lại chẳng xem nó là quý.

13. Ngọc châu tuy quý nhưng nó không quý hơn lúa gạo.

14. Mỗi khi ăn lúa gạo, nên (đương ) nghĩ đến (tư ) sự lao nhọc của nhà nông (nông nhân chi lao 農 人 之 勞).

Xem đáp án

 

< về trang chính >

           © http://vietsciences.free.fr  http://vietsciences.org Lê Anh Minh