Tự học Hán ngữ cổ đại - bài 11

Vietsciences- Lê Anh Minh  2006

 

< về trang chính >

 

Tranh ảnh 爭 影

行 人 賃 驢 而 行 遠。天 方 暑。覓 蔭 莫 得。乃 伏 於 驢 腹 之 下 以 避 日。然 驢 腹 僅 蔽 一 人。驢 夫 與 行 人 爭 之。驢 夫 曰。吾 賃 君 驢。不 賃 君 影。行 人 曰。吾 以 錢 賃 驢。則 影 亦屬 我。語 不 相 讓。鬥 於 驢 下。驢 驚 而 逸。行 人 與 驢 夫 共 追 之。不 獲。懊 喪 而 歸。故 曰。爭 虛 者 喪 其 實。

 

Phiên âm:

Hành nhân nhẫm lư nhi hành viễn. Thiên phương thử, mịch ấm mạc đắc, nãi phục ư lư phúc chi hạ dĩ tị nhật. Nhiên lư phúc cận tế nhất nhân, lư phu dữ hành nhân tranh chi. Lư phu viết: «Ngô nhẫm quân lư, bất nhẫm quân ảnh.» Hành nhân viết: «Ngô dĩ tiền nhẫm lư, tắc ảnh diệc thuộc ngã.» Ngữ bất tương nhượng. Đấu ư lư hạ. Lư kinh nhi dật. Hành nhân dữ lư phu cộng truy chi. Bất hoạch, áo táng nhi quy. Cố viết: tranh hư giả táng kỳ thực.

 

Từ ngữ:

(1) tranh : tranh giành. (2) nhẫm : cho thuê. (3) : con lừa. (4) phương : vừa mới; vuông. (5) thử : nóng. (6) mịch : tìm. (7) ấm : bóng mát của cây cối. (8) mạc : không. (9) phục : nấp. (10) phúc : bụng. (11) tị : tránh. (12) cận : chỉ có. (13) tế : che phủ. (14) tiền : tiền. (15) thuộc : thuộc về. (16) ngã : tôi. (17) nhượng : nhường. (18) kinh : kinh sợ. (19) dật : bỏ chạy. (20) cộng : cùng nhau; cộng lại. (21) truy : truy đuổi. (22) hoạch : đạt được; thu hoạch. (23) áo : buồn rầu; giận; tiếc. (23) áo táng 懊 喪: buồn bã. (24) quy : trở về. (25) cố : do đó; nguyên nhân. (26)  : hư giả, không có thật. (27) thực : thật; thực tế.

 

Ngữ pháp:

1. nhẫm lư nhi hành viễn 賃 驢 而 行 遠: thuê lừa [để] đi xa.

thử điếm hữu lư nhẫm khách thừa 此 店 有 驢 賃 客 乘: quán này có lừa cho khách thuê cưỡi.

2. thiên phương thử 天 方 暑: trời đang nóng.

phương sinh phương tử, phương tử phương sinh; phương khả phương bất khả, phương bất khả phương khả 方 生 方 死 , 方 死 方 生 , 方 可 方 不 可 , 方 不 可 方 可: [mọi vật] đang sống là đang chết, đang chết là đang sống; có thể là không thể, không thể là có thể.

3.a/ mạc : không. mịch ấm mạc đắc 覓 蔭 莫 得: tìm bóng râm mà chẳng có.

ngô tâm trạm nhiên, vật mạc năng dao 吾 心 湛 然 物 莫 能 搖: tâm ta luôn thanh tĩnh sáng láng, ngoại vật không thể dao động tâm ta.

b/ mạc : chẳng gì.

dưỡng tâm mạc thiện ư quả dục 養 心 莫 善 於 寡 欲: dưỡng tâm chẳng gì bằng ít ham muốn.

hoạ mạc đại ư bất tri túc 禍 莫 大 於 不 知 足: hoạ chẳng gì lớn bằng không biết đủ.

c/ mạc : chẳng ai.

nhân giai tri hữu dụng chi dụng, nhi mạc tri vô dụng chi dụng dã 人 皆 知 有 用 之 用 , 而 莫 知 無 用 之 用 也: ai cũng biết cái dụng của sự hữu dụng, nhưng chẳng ai biết cái dụng của sự vô dụng.

nhu thắng cương, nhược thắng cường; thiên hạ mạc bất tri, mạc năng hành 柔 勝 剛 , 弱 勝 強 , 天 下 莫 不 知 , 莫 能 行: yếu thắng mạnh, mềm thắng cứng; thiên hạ chẳng ai không biết điều đó nhưng chẳng ai biết thi hành nó.

4. nãi phục ư lư phúc chi hạ 乃 伏 於 驢 腹 之 下: bèn nấp dưới bụng lừa.

Tề nhân hoặc sàm Tuân Khanh, Tuân Khanh nãi thích Sở 齊 人 或 讒 荀 卿 , 荀 卿 乃 適 楚: người Tề có kẻ gièm pha Tuân Khanh, ông bèn đi sang nước Sở. (hoặc : có kẻ; thích : đi sang).

5. dĩ tị nhật 以 避 日: để tránh nắng.

nhân năng hư kỷ dĩ tị thế, kỳ thục năng hại? 人 能 虛 己 以 避 世 , 其 孰 能 害: người ta có thể xem bản thân là hư không để lánh đời, [vậy thì] ai có thể hại được [mình]? (thục : ai, người nào?).

6. cận tế nhất nhân 僅 蔽 一 人: chỉ che một người.

cận thử nhi dĩ 僅 此 而 已: chỉ thế này mà thôi.

7. ngô dĩ tiền nhẫm lư tắc ảnh diệc thuộc ngã 吾 以 錢 賃 驢 則 影 亦 屬 我: tôi lấy tiền để thuê lừa thì cái bóng cũng thuộc tôi.

–  danh bất chính tắc ngôn bất thuận, ngôn bất thuận tắc sự bất thành 名 不 正 則 言 不 順 , 言 不 順 則 事 不 成: danh không đúng thì lời không thuận, lời không thuận thì việc không thành.

 

Dịch:

TRANH GIÀNH CÁI BÓNG Một người đi đường thuê lừa đi xa. Trời đang nóng, [người ấy] tìm bóng râm mà chẳng có, bèn nấp dưới bụng lừa để tránh nắng nóng. Nhưng bụng lừa chỉ che được một người, [nên] phu lừa và người đi đường tranh nhau [nấp]. Phu lừa nói: «Tôi cho ông thuê lừa, chứ không cho ông thuê cái bóng.» Người đi đường nói: «Tôi lấy tiền để thuê lừa, thì cái bóng cũng thuộc tôi.» Lời lẽ chẳng nhường nhau, [nên họ] đánh nhau dưới bụng lừa. Lừa kinh hãi bỏ chạy mất. Người đi đường và phu lừa cùng đuổi theo nó, [nhưng] không bắt được. [Họ] buồn bã quay về. Do đó [người ta] nói: Kẻ tranh giành cái hư ảo thì đánh mất cái chân thực.

 

Tập viết cổ văn:

1. Muốn đi xa, có thể thuê lừa [hay] ngựa.

2. Ông muốn đến kinh đô (kinh ), sao không thuê ngựa mà đi?

3. Trời rất nóng, tôi tìm bóng râm mà chẳng có.

4. Hai người này (thử lưỡng nhân 此 兩 ) cùng muốn nấp dưới bụng lừa để tránh nóng.

5. Ham muốn của con người (nhân dục 人 欲) che lấp trí khôn.

6. Chạy theo cái hư không mà đánh mất cái chân thật, đó là sai lầm của con người (nhân chi quá 人 之 過).

7. Cầu danh tranh lợi, đó là bản tính (tính ) của người đời.

8. Thánh nhân yên cảnh nghèo và vui với đạo, không màng (mạc cầu 莫 求) danh lợi; hễ biết đủ thì luôn vui sướng.

9. Giàu mà bất nhân, Khổng Tử xem nó như mây nổi (phù vân 浮 雲).

10. Con lừa là thực, bóng nó là hư; lẽ nào tranh giành cái hư mà vất bỏ (khí ) cái thực ư?

11. Người đi đường và phu lừa không nhường nhau, bèn đánh nhau; lừa cả kinh chạy mất.

12. Lừa sở dĩ chạy mất là vì quá sợ.

13. Nếu lừa không quá sợ thì nó không chạy mất.

14. Người ta có thể lấy tiền mua lừa nhưng không thể lấy tiền mua được thời gian (quang âm  光 陰).

15. Cho nên mới nói: một tấc thời gian là một tấc vàng, tấc vàng khó mua tấc thời gian. 

Xem đáp án

 

< về trang chính >

           © http://vietsciences.free.fr  http://vietsciences.org Lê Anh Minh