Tự học Hán ngữ cổ đại - bài 10

Vietsciences- Lê Anh Minh   2006

 

< về trang chính >

 

Hải đại ngư

相。封 薛。將 之。客 曰。君 乎。網 止。鈎 牽。不 焉。君 也。君 齊。齊 焉。若 亡。雖 城。使 天。猶 也。靖 曰。善。乃 薛。

 

Phiên âm:

Tĩnh Quách Quân vi Tề tướng, phong ư Tiết, tương thành nhi cư chi. Khách gián viết: «Quân bất văn hải đại ngư hồ? Võng bất năng chỉ, câu bất năng khiên, bất hạnh thất thuỷ tắc lâu nghĩ chế yên. Quân chi tại Tề do ngư chi tại thuỷ dã. Quân cẩu thiện trị Tề, Tề cường. Quân hựu hà ưu yên. Nhược nhất đán Tề vong, tuy trúc Tiết chi thành, sử cao ư thiên, do chi vô ích dã.» Tĩnh Quách Quân viết: «Thiện.» Nãi bất thành Tiết.

 

Từ ngữ:

(1) hải đại ngư : cá lớn ở biển. (2) tĩnh : yên tĩnh, đồng nghĩa với chữ tĩnh . (3) quách : cái thành ngoài; họ Quách. (4) Tĩnh Quách Quân : tên người. (5) tướng : tướng; tương: lẫn nhau. (6) phong : phong cho, ban cho. (7) tiết : cỏ tiết; địa danh; họ Tiết. (8) tương : sắp sửa; tướng: tướng lĩnh. (9) thành : cái thành; ở đây làm động từ: xây thành. (10) khách : người khách, môn khách (khách nuôi trong nhà). (11) gián : can gián. (12) võng : lưới. (13) câu : lưỡi câu. (14) khiên : lôi kéo. (15) hạnh : may mắn, hạnh phúc. (16) lâu : con dế. (17) nghĩ : con kiến. (18) chế : khống chế; chế độ; cai quản; chế tạo. (19) yên : hư từ. (20) cẩu : nếu. (21) trị : cai trị; yên ổn ( loạn ). (22) thiện trị Tề : khéo làm cho nước Tề thịnh trị. (23) cường : mạnh ( nhược : yếu). (24) hựu : lại còn. (25) ưu : âu lo. (26) đán : buổi sáng. (27) nhất đán : một mai; lỡ sau này. (28) vong : mất đi ( tồn : còn). (29) tuy : tuy, dầu cho. (30) trúc : xây dựng, kiến trúc. (31) sử 使: khiến cho, sai khiến. (32) cao : cao ( đê : thấp).

 

Ngữ pháp:

(1) phong ư Tiết kết cấu bị động tỉnh lược. phong ư Tiết = (kiến / thụ / bị) phong (ư Tề vương) ư Tiết ( / / ) ( ) . (ở đây ư Tiết là địa điểm, không phải tác nhân).

quân hạnh ư Triệu vương (Ngài được vua Triệu sủng ái.)

binh phá ư Trần Thiệp 兵 破 於 陳 涉 (Quân giặc bị Trần Thiệp phá tan.)

quân tử quả dục tắc bất dịch ư vật 君 子寡 欲 則 不 役 於 物 (Quân tử giảm ham muốn thì không bị vật chất sai khiến.)

lao tâm giả trị nhân, lao lực giả trị ư nhân (Kẻ lao động trí óc thì cai trị người, kẻ lao động chân tay thì bị người cai trị.)

trị ư nhân giả tự nhân, trị nhân giả tự ư nhân (Kẻ bị người cai trị thì nuôi người ăn, kẻ cai trị người thì được người nuôi ăn.) – Chữ danh từ đọc là thực, động từ đọc là tự.

(2) tương : sắp sửa sẽ. Thí dụ:

thiên tương vũ 天 將 雨: trời sắp mưa.

ngã tương khứ chi 我 將 去 之: tôi sắp đến đó.

ngô tương vấn chi 吾 將 問 之: tôi sắp hỏi nó.

bất tri lão chi tương chí 不 知 老 之 將 至: không biết cái già sắp đến.

(3) yên : hư từ đặt cuối câu tương tự như . Thí dụ:

kiến hiền tư tề yên, kiến bất hiền nhi nội tự tỉnh dã 見 賢 思 齊 焉 不 見 而 內 自 省 也: thấy người hiền bèn suy nghĩ mình có bằng người ấy không, thấy kẻ không hiền thì tự kiểm điểm bản thân.

quân tử tật một thế nhi danh bất xưng yên 君 子 疾 沒 世 而 名 不 稱 焉: người quân tử giận khi mình chết rồi mà chưa nổi danh. (tật: giận ghét; một thế: chết)

chúng ố chi tất sát yên, chúng hiếu chi tất sát yên 眾 惡 之 必 察 焉 眾 好 之 必 察 焉: quần chúng ghét hắn thì ắt xem xét việc ấy, quần chúng ưa hắn thì [cũng] xem xét việc ấy. (Chữ 惡 động từ là ghét, đọc là ; hình dung từ là ác độc, đọc là ác. Chữ 好 động từ là thích, đọc là hiếu hay háo; hình dung từ là tốt, đọc là hảo.)

(4) do : giống như. Thí dụ:

quân chi tại Tề do ngư chi tại thuỷ dã : ngài ở tại nước Tề giống như cá ở trong nước.

thị nhân sự như kỷ sự 視 人 事 猶 己 事: xem việc của người khác cũng như việc của mình.

do ngư chi hữu thuỷ dã 之 有 水 也: giống như cá gặp nước vậy.

do : vẫn, vẫn còn.

do chi vô ích dã : vẫn là vô ích.

ngôn do tại nhĩ : lời nói vẫn còn bên tai.

(5) sử cao ư thiên 使 : giả sử cao hơn trời.

(6) Chữ chi trong do chi vô ích dã tương tự chữ chi trong quân chi tại Tề ; nó là hư từ không cần dịch. Tương tự:

tử chi sự phụ 子 之 事 父: con phục vụ cha.

ngô tư chi vị năng tín 吾 斯 之 未 能 信: ta chưa thể tin điều này. ( 斯: cái này, điều này).

 

Dịch:

CÁ LỚN Ở BIỂN Tĩnh Quách Quân làm tướng của nước Tề, được [vua Tề] ban phong đất Tiết, và [ông] sắp xây thành quách để ở đó. Môn khách can gián [ông] rằng: «Ngài không nghe nói cá lớn ở biển ư? Lưới giăng không ngăn được nó, lưỡi câu không lôi kéo được nó; rủi thay khi mất nước (= mắc cạn) thì loài dế kiến có thể khống chế . Ngài ở tại nước Tề giống như cá ở trong nước. Nếu ngài khéo làm cho nước Tề thịnh trị, thì nước Tề hùng cường. Ngài còn lo nghĩ gì nữa. Nếu lỡ mai kia nước Tề mất, tuy ngài xây thành tại đất Tiết giả sử có cao hơn trời vẫn là vô ích vậy.» Tĩnh Quách Quân nói: «Hay lắm Bèn không xây thành ở đất Tiết.

 

Tập viết cổ văn

1. Tĩnh Quách Quân được vua Tề ban phong đất Tiết.

2. Ông ta muốn xây thành tại nơi ấy để ở, nhưng môn khách của ông can gián ông.

3. Môn khách ấy can gián Tĩnh Quách Quân xây thành ở đất Tiết.

4. Điều mà Tĩnh Quách Quân muốn chính là xây thành ở đất Tiết.

5. Một mai lỡ nước Tề mất, thành quách ở đất Tiết có thể giữ được chăng?

6. Tĩnh Quách Quân nghe lời can gián (gián ngôn 諫 言) của môn khách nên không xây thành ở đất Tiết.

7. Tôi có được anh như cá có được nước.

8. Tư tưởng trong văn học cũng giống như gân não (não cân 腦 筋) trong thân thể con người.

9. Dế kiến tuy là côn trùng nhỏ bé (tiểu trùng 小 虫) nhưng (nhi ) cũng có thể khống chế cá lớn mắc cạn.

10. Tướng giỏi có thể làm cho đất nước hùng cường.

11. Lời can gián tốt không thể không (bất khả bất 不 可 不) xem xét.

12. Mưu tính công việc (mưu sự 謀 事) ắt có chủ ý nhưng không thể không xem xét lời khuyên can của người khác.

Xem đáp án

 

< về trang chính >

           © http://vietsciences.free.fr  http://vietsciences.org Lê Anh Minh