Tự học Hán ngữ cổ đại - bài 9

Vietsciences- Lê Anh Minh   2006

 

< về trang chính >

 

Điền Trọng 田 仲

齊 有 居 士 田 仲 者。齊 王 養 以 厚 祿。而 不 責 以 事。田 仲 安 之。屈 榖 往 見 而 謂 之 曰。吾 有 匏。堅 如 石。厚 而 無 竅。願 獻 之。仲 曰。所 貴 夫 匏 者。為 其 可 以 盛 也。今 厚 而 無 竅。則 不 能 剖 以 盛 物。吾 無 所 用 之。屈 榖 曰。今君 仰 人 而 食。亦 無 益 於 人 國。殆 堅 匏 之 類 也。

 

Phiên âm:

Tề hữu cư sĩ Điền Trọng giả, Tề vương dưỡng dĩ hậu lộc, nhi bất trách dĩ sự. Điền Trọng an chi. Khuất Cốc vãng kiến nhi vị chi viết: «Ngô hữu bào, kiên như thạch, hậu nhi vô khiếu, nguyện hiến chi.» Trọng viết: «Sở quý phù bào giả, vi kỳ khả dĩ thịnh dã. Kim hậu nhi vô khiếu, tắc bất năng phẫu dĩ thịnh vật. Ngô vô sở dụng chi.» Khuất Cốc viết: «Kim quân ngưỡng nhân nhi thực, diệc vô ích ư nhân quốc, đãi kiên bào chi loại dã.»

 

Từ ngữ:

(1) trọng : trẻ hơn; thứ hai. (2) Điền Trọng : tên người. (3) tề : bằng nhau; nước Tề. (4) : ở; cư trú. (5) : kẻ có học vấn; binh sĩ. (6) vương : vua. (7) Tề vương : vua nước Tề. (8) dưỡng : nuôi dưỡng. (9) hậu : dày ( bạc : mỏng). (10) lộc 祿: tài vật vua ban. (11) trách : trách nhiệm; giao việc. (12) sự : sự việc. (13) an : yên ổn; an tâm. (14) khuất : co ( thân : duỗi). (15) cốc : [ngũ] cốc. (16) Khuất Cốc 屈 榖: tên người. (17) bào : quả bầu. (18) kiên : cứng; kiên cố; kiên trì. (19) như : như thể; như là. (20) khiếu : lỗ; rỗng. (21) nguyện : mong; ước nguyện. (22) hiến : dâng lên; tặng cho. (23) khả 可 以: có thể. (24) thịnh : chứa đựng; hưng thịnh. (25) tắc : thế thì; quy tắc. (26) phẫu : bổ ra; mổ xẻ. (27) vật : đồ vật; vật. (28) dụng : dùng. (29) ngưỡng : ngước lên ( phủ : cúi xuống). (30) ngưỡng nhân 仰 人: dựa vào người; cậy nhờ kẻ khác. (31) diệc : cũng. (32) quốc : nước (quốc gia). (33) đãi : nguy; chỉ có; gần như. (34) loại : loại, loài.

 

Ngữ pháp:

1. Điền Trọng giả 田 仲 者. Chữ giả nhấn mạnh «Điền Trọng». Tương tự:

hữu Nhan Hồi giả hiếu học 有 顏 回 者 好 學: có Nhan Hồi hiếu học.

cổ giả thiên tử thân canh 古 者 天 子 親 耕: ngày xưa thiên tử đích thân cày ruộng.

2. dưỡng dĩ hậu lộc 養 以 厚 祿 = dĩ hậu lộc dưỡng chi 以 厚 祿 養 之: lấy lộc dày (= nhiều bổng lộc) để nuôi dưỡng [ông ta].

3. nhi bất trách dĩ sự 而 不 責 以 事  = nhi bất dĩ sự trách chi 而 不 以 事 責 之: nhưng không lấy công việc giao cho ông phụ trách.

4. vãng kiến nhi vị chi 往 見 而 謂 之: đi đến gặp và (nhi ) nói với ông ta (chi ). Tương tự:

cử thiện nhi giáo bất năng 舉 善 而 教 不 能: nêu ra điều thiện và dạy kẻ kém cỏi. (bất năng 不 能: kẻ không có tài năng).

mệnh thụ tử sát nhạn nhi phanh chi 命 豎 子 殺 雁 而 烹 之: [ông ta] sai đứa ở (thụ tử 豎 子) giết ngỗng và nấu nó.

an thời nhi xử thuận, ai lạc bất năng nhập dã 安 時 而 處 順 , 哀 樂 不 能 入 也: an thời (gặp thời mà đến) và xử thuận (tuỳ thuận mà đi) thì buồn vui không xâm nhập vào mình.

5. kiên như thạch 堅 如 石: cứng như đá. Tương tự:

thị tử như quy 視 死 如 歸: xem cái chết như trở về.

ái dân như tử 愛 民 如 子: yêu dân như con.

nhất nhật bất kiến như tam nguyệt hĩ 一 日 不 見 如 三 月 矣: một ngày không gặp nhau [thời gian ấy dài] như ba tháng.

quân chi thị thần như thủ túc, tắc thần thị quân như phúc tâm; quân chi thị thần như khuyển mã, tắc thần thị quân như quốc nhân; quân chi thị thần như thổ giới, tắc thần thị quân như khấu thù 君 之 視 臣 如 手 足 , 則 臣 視 君 如 腹 心 , 君 之 視 臣 如 犬 馬 , 則 臣 視 君 如 國 君 ; 君 之 視 臣 如 土 芥 , 則 臣 視 君 如 寇 讎: vua xem bầy tôi như tay chân thì bầy tôi xem vua như tâm phúc, vua xem bầy tôi như chó ngựa thì bầy tôi xem vua như người thường, vua xem bầy tôi như đất cỏ thì bầy tôi xem vua như kẻ thù.

6. hậu nhi vô khiếu 厚 而 無 竅: dày mà không rỗng (=không có lỗ). Khiếu vốn là lỗ, thí dụ thất khiếu 七 竅 (7 lỗ: 2 mắt, 2 tai, 2 lỗ mũi, miệng), cửu khiếu (tức 7 lỗ cộng thêm 2 lỗ tiểu tiện và đại tiện).

kính quỷ thần nhi viễn chi 敬 鬼 神 而 遠 之: kính quỷ thần nhưng mà [nên] ở xa [họ].

ái dưỡng vạn vật nhi bất vi chủ 愛 養 萬 物 而 不 為 主: [Đạo] thương yêu nuôi dưỡng muôn loài mà không làm chủ [chúng].

7. Kết cấu «sở ... giả » tạo thành một cụm danh từ. Thí dụ:

sở quý phù bào giả 所 貴 夫 匏 者: điều quý ở quả bầu.

ngã sở lự giả 我 所 慮 者: điều mà tôi lo nghĩ.

sở năng vi giả 所 能 為 者: điều [mà ta] có thể làm.

ngã sở ái giả duy thư nhi dĩ 我 所 愛 者 惟 書 而 已: cái mà tôi vốn ham thích chỉ là sách mà thôi.

sở vị đại thần giả dĩ đạo sự quân 所 謂 大 臣 者 以 道 事 君: bậc gọi là đại thần thì lấy đạo mà phụng sự vua.

8. dĩ thịnh vật 以 盛 物: để chứa đựng vật.– thịnh thông thường là «hưng thịnh, phát triển mạnh», nhưng ở đây là «chứa đựng».

9. ngô vô sở dụng chi 吾 無 所 用 之: tôi không có chỗ dùng nó.

thử thụ vô sở khả dụng 此 樹 無 所 可 用: cây này không có chỗ để dùng (= cây này vô dụng).

đại tai Khổng Tử, bác học nhi vô sở thành danh 大 哉 孔 子 , 博 學 而 無 所 成 名: Khổng Tử vĩ đại thật: học rộng nhưng chẳng nổi tiếng riêng một môn nào cả.

tuy thánh nhân diệc hữu sở bất năng, hữu sở bất tri 雖 聖 人 亦 有 所 不 能 有 所 不 知: dẫu là thánh nhân nhưng cũng có cái không làm được và có cái không biết được.

10. vô sở bất 無 所 不: chẳng gì mà không; tất cả đều; chỗ nào cũng.

Đạo vô sở bất tại 道 無 所 不 在: đạo chỗ nào cũng có (= đạo ở khắp nơi).

tiểu nhân nhàn cư vi bất thiện, vô sở bất chí 小 人 閒 居為 不 善 , 無 所 不 至: tiểu nhân lúc rỗi thì làm quấy, chuyện gì cũng dám làm.

kỳ mục vô sở bất quan, kỳ nhĩ vô sở bất thính, kỳ khẩu vô sở bất ngôn, kỳ tâm vô sở bất mưu 其 目 無 所 不 觀 , 其 耳 無 所 不 聽 , 其 口 無 所 不 言 , 其 心 無 所 不 謀: mắt ông gì cũng xem, tai ông gì cũng nghe, miệng ông gì cũng nói, tâm ông gì cũng mưu tính.

 

Dịch:

ĐIỀN TRỌNG Nước Tề có cư sĩ Điền Trọng. Vua Tề ban cho nhiều bổng lộc, nhưng không giao cho việc gì làm. Điền Trọng an lòng với điều đó. Khuất Cốc [ở nước khác] đến gặp và nói với Điền Trọng rằng: «Tôi có quả bầu, cứng như đá, dày mà không rỗng; mong muốn tặng ngài.» Điền Trọng nói: «Cái quý của quả bầu là nó có thể chứa đựng vật. Nay [quả bầu này] dày mà không rỗng, thế thì không thể vát đi [làm hồ lô] để chứa vật. Tôi không có chỗ dùng nó.» Khuất Cốc nói: «Nay ngài dựa vào người ta mà ăn, cũng vô ích cho nước của người ta, [cho nên] cũng chỉ là một thứ bầu cứng vậy.»

 

Tập viết cổ văn:

1. Vua là thuyền (chu ), dân là nước.

2. Vua Tề ban cho (tứ ) Điền Trọng nhiều bổng lộc.

3. Điền Trọng nhận (thụ ) hậu lộc của vua Tề nhưng không làm quan.

4. Quả bầu này rỗng ruột, có thể cắt [làm cái] chứa vật.

5. Vật này vô dụng.

6. Cái mà Khuất Cốc nói là quả bầu cứng.

7. Điền Trọng cũng vô ích như quả bầu cứng.

8. Người cư sĩ này gì cũng biết, gì cũng làm được.

9. Con của Điền Trọng dùng dao cắt quả bầu này.

10. Quả bầu cứng như đá, không thể cắt được.

11. Cái mà con ông dùng dao cắt là quả bầu.

12. Cái mà người ấy không biết là chữ viết trên bức tường.

13. Người dân làng không biết chữ mà thợ săn viết trên tường.

14. Chim không thể biết được điều mà con người biết.

15. Trong loài chim, có thể biết việc hên xui là chim quạ.

16. Điều mà người ta có thể biết thì rất ít, điều mà họ không thể biết thì rất nhiều.

Xem đáp án

 

< về trang chính >

           © http://vietsciences.free.fr  http://vietsciences.org Lê Anh Minh