<
về trang
chính >
Điền Trọng
田 仲
齊 有 居 士 田 仲
者。齊 王 養 以 厚
祿。而 不 責 以
事。田 仲 安 之。屈
榖 往 見 而 謂 之
曰。吾 有 匏。堅 如
石。厚
而 無 竅。願 獻
之。仲 曰。所 貴 夫
匏 者。為 其 可 以
盛 也。今 厚 而 無
竅。則 不 能 剖 以
盛 物。吾 無 所 用
之。屈 榖 曰。今君 仰
人 而 食。亦 無 益
於 人 國。殆 堅 匏
之 類 也。
Phiên âm:
Tề hữu cư sĩ
Điền Trọng
giả, Tề
vương dưỡng
dĩ hậu lộc,
nhi bất
trách dĩ sự.
Điền Trọng
an chi.
Khuất Cốc
vãng kiến
nhi vị chi
viết: «Ngô
hữu bào,
kiên như
thạch, hậu
nhi vô
khiếu,
nguyện hiến
chi.» Trọng
viết: «Sở
quý phù bào
giả, vi kỳ
khả dĩ thịnh
dã. Kim hậu
nhi vô
khiếu, tắc
bất năng
phẫu dĩ
thịnh vật.
Ngô vô sở
dụng chi.»
Khuất Cốc
viết: «Kim
quân ngưỡng
nhân nhi
thực, diệc
vô ích ư
nhân quốc,
đãi kiên bào
chi loại
dã.»
Từ ngữ:
(1)
trọng
仲:
trẻ hơn; thứ
hai. (2)
Điền
Trọng
田
仲:
tên người.
(3)
tề
齊:
bằng nhau;
nước Tề.
(4)
cư
居:
ở; cư trú.
(5)
sĩ
士:
kẻ có học
vấn; binh
sĩ.
(6)
vương
王:
vua.
(7)
Tề
vương
齊
王:
vua nước Tề.
(8)
dưỡng
養:
nuôi dưỡng.
(9)
hậu
厚:
dày (≠
bạc
薄:
mỏng).
(10)
lộc
祿:
tài vật vua
ban.
(11)
trách
責:
trách nhiệm;
giao việc.
(12)
sự
事:
sự việc.
(13)
an
安:
yên ổn; an
tâm.
(14)
khuất
屈:
co (≠
thân
伸:
duỗi).
(15)
cốc
榖:
[ngũ] cốc.
(16)
Khuất
Cốc
屈 榖:
tên người.
(17)
bào
匏:
quả bầu.
(18)
kiên
堅:
cứng; kiên
cố; kiên
trì.
(19)
như
如:
như thể; như
là.
(20)
khiếu
竅:
lỗ; rỗng.
(21)
nguyện
願:
mong; ước
nguyện.
(22)
hiến
獻:
dâng lên;
tặng cho.
(23)
khả
dĩ
可 以:
có thể.
(24)
thịnh
盛:
chứa đựng;
hưng thịnh.
(25)
tắc
則:
thế thì; quy
tắc.
(26)
phẫu
剖:
bổ ra; mổ
xẻ.
(27)
vật
物:
đồ vật; vật.
(28)
dụng
用:
dùng.
(29)
ngưỡng
仰:
ngước
lên (≠
phủ
俯:
cúi
xuống).
(30)
ngưỡng
nhân
仰 人:
dựa vào
người;
cậy nhờ kẻ
khác.
(31)
diệc
亦:
cũng.
(32)
quốc
國:
nước (quốc
gia).
(33)
đãi
殆:
nguy; chỉ
có; gần như.
(34)
loại
類:
loại, loài.
Ngữ pháp:
1.
Điền
Trọng giả
田 仲 者.
Chữ giả
者
nhấn mạnh
«Điền
Trọng».
Tương tự:
–
hữu Nhan Hồi
giả hiếu học
有 顏 回 者 好 學:
có Nhan Hồi
hiếu học.
–
cổ
giả thiên tử
thân canh
古 者 天 子 親 耕:
ngày xưa
thiên tử
đích thân
cày ruộng.
2.
dưỡng dĩ
hậu lộc
養 以 厚 祿
=
dĩ hậu
lộc dưỡng chi
以 厚 祿 養 之:
lấy lộc dày
(= nhiều
bổng lộc) để
nuôi dưỡng
[ông ta].
3.
nhi bất
trách dĩ sự
而 不 責 以 事 =
nhi bất dĩ
sự trách chi
而 不 以 事 責 之:
nhưng không
lấy công
việc giao
cho ông phụ
trách.
4.
vãng kiến
nhi vị chi
往 見 而 謂 之:
đi đến gặp
và (nhi
而)
nói với ông
ta (chi
之).
Tương tự:
–
cử thiện
nhi giáo bất
năng
舉 善 而 教 不 能:
nêu ra điều
thiện và dạy
kẻ kém cỏi.
(bất năng
不 能:
kẻ không có
tài năng).
–
mệnh thụ tử
sát nhạn nhi
phanh chi
命 豎 子 殺 雁 而
烹 之:
[ông ta] sai
đứa ở (thụ
tử
豎 子)
giết ngỗng
và nấu nó.
–
an thời
nhi xử
thuận, ai
lạc bất năng
nhập dã
安 時 而 處 順
,
哀 樂 不 能 入 也:
an thời (gặp
thời mà đến)
và xử thuận
(tuỳ thuận
mà đi) thì
buồn vui
không xâm
nhập vào
mình.
5.
kiên như
thạch
堅 如 石:
cứng như đá.
Tương tự:
–
thị tử
như quy
視 死 如 歸:
xem cái chết
như trở về.
–
ái dân
như tử
愛 民 如 子:
yêu dân như
con.
–
nhất nhật
bất kiến như
tam nguyệt
hĩ
一 日 不 見 如 三
月 矣:
một ngày
không gặp
nhau [thời
gian ấy
dài]
như ba
tháng.
–
quân chi
thị thần như
thủ túc, tắc
thần thị
quân như
phúc tâm;
quân chi thị
thần như
khuyển mã,
tắc thần thị
quân như
quốc nhân;
quân chi thị
thần như thổ
giới, tắc
thần thị
quân như
khấu thù
君 之 視 臣 如 手
足
,
則 臣 視 君 如 腹
心 ,
君 之 視 臣 如 犬
馬 ,
則 臣 視 君 如 國
君 ;
君 之 視 臣 如 土
芥 ,
則 臣 視 君 如 寇
讎:
vua xem bầy
tôi như tay
chân thì bầy
tôi xem vua
như tâm
phúc, vua
xem bầy tôi
như chó ngựa
thì bầy tôi
xem vua như
người
thường, vua
xem bầy tôi
như đất cỏ
thì bầy tôi
xem vua như
kẻ thù.
6.
hậu nhi vô
khiếu
厚 而 無 竅:
dày mà không
rỗng
(=không có
lỗ).
Khiếu
竅
vốn là lỗ,
thí dụ
thất khiếu
七 竅
(7
lỗ: 2 mắt, 2
tai, 2 lỗ
mũi, miệng),
cửu khiếu
九
竅
(tức 7 lỗ
cộng thêm 2
lỗ tiểu tiện
và đại tiện).
–
kính quỷ
thần nhi
viễn chi
敬 鬼 神 而 遠 之:
kính quỷ
thần nhưng
mà [nên] ở
xa [họ].
–
ái
dưỡng vạn
vật nhi bất
vi chủ
愛 養 萬 物 而 不
為 主:
[Đạo] thương
yêu nuôi
dưỡng muôn
loài mà
không làm
chủ [chúng].
7. Kết cấu «sở
所...
giả
者»
tạo thành
một cụm danh
từ. Thí dụ:
–
sở quý
phù bào giả
所 貴 夫 匏 者:
điều quý ở
quả bầu.
–
ngã sở lự
giả
我 所 慮 者:
điều mà tôi
lo nghĩ.
–
sở năng
vi giả
所 能 為 者:
điều [mà ta]
có thể làm.
–
ngã sở ái
giả duy thư
nhi dĩ
我 所 愛 者 惟 書
而 已:
cái mà tôi
vốn ham
thích chỉ là
sách mà
thôi.
–
sở vị đại
thần giả dĩ
đạo sự quân
所 謂 大 臣 者 以
道 事 君:
bậc gọi là
đại thần thì
lấy đạo mà
phụng sự
vua.
8.
dĩ thịnh
vật
以 盛 物:
để chứa đựng
vật.–
thịnh
盛
thông thường
là «hưng
thịnh, phát
triển mạnh»,
nhưng ở đây
là «chứa
đựng».
9.
ngô vô sở
dụng chi
吾 無 所 用 之:
tôi không có
chỗ dùng nó.
–
thử thụ
vô sở khả
dụng
此 樹 無 所 可 用:
cây này
không có chỗ
để dùng (=
cây này vô
dụng).
–
đại tai
Khổng Tử,
bác học nhi
vô sở thành
danh
大 哉 孔 子
,
博 學 而 無 所 成
名:
Khổng Tử vĩ
đại thật:
học rộng
nhưng chẳng
nổi tiếng
riêng một
môn nào cả.
–
tuy thánh
nhân diệc
hữu sở bất
năng, hữu sở
bất tri
雖 聖 人 亦 有 所
不 能 有 所 不 知:
dẫu là thánh
nhân nhưng
cũng có cái
không làm
được và có
cái không
biết được.
10.
vô sở bất
無 所 不:
chẳng gì mà
không; tất
cả đều; chỗ
nào cũng.
–
Đạo vô sở
bất tại
道 無 所 不 在:
đạo chỗ nào
cũng có (=
đạo ở khắp
nơi).
–
tiểu nhân
nhàn cư vi
bất thiện,
vô sở bất
chí
小 人 閒 居為 不 善
,
無 所 不 至:
tiểu nhân
lúc rỗi thì
làm quấy,
chuyện gì
cũng dám
làm.
–
kỳ
mục vô sở
bất quan, kỳ
nhĩ vô sở
bất thính,
kỳ khẩu vô
sở bất ngôn,
kỳ tâm vô sở
bất mưu
其 目 無 所 不 觀
,
其 耳 無 所 不 聽
,
其 口 無 所 不 言
,
其 心 無 所 不 謀:
mắt ông gì
cũng xem,
tai ông gì
cũng nghe,
miệng ông gì
cũng nói,
tâm ông gì
cũng mưu
tính.
Dịch:
ĐIỀN TRỌNG
–
Nước Tề có
cư sĩ Điền
Trọng. Vua
Tề ban cho
nhiều bổng
lộc, nhưng
không giao
cho việc gì
làm. Điền
Trọng an
lòng với
điều đó.
Khuất Cốc [ở
nước khác]
đến gặp và
nói với Điền
Trọng rằng:
«Tôi có quả
bầu, cứng
như đá, dày
mà không
rỗng; mong
muốn tặng
ngài.» Điền
Trọng nói:
«Cái quý của
quả bầu là
nó có thể
chứa đựng
vật. Nay
[quả bầu
này] dày mà
không rỗng,
thế thì
không thể
vát đi [làm
hồ lô] để
chứa vật.
Tôi không có
chỗ dùng
nó.» Khuất
Cốc nói:
«Nay ngài
dựa vào
người ta mà
ăn, cũng vô
ích cho nước
của người
ta, [cho
nên] cũng
chỉ là một
thứ bầu cứng
vậy.»
Tập viết cổ
văn:
1. Vua là
thuyền (chu
舟),
dân là nước.
2. Vua Tề
ban cho (tứ
賜)
Điền
Trọng nhiều
bổng lộc.
3. Điền
Trọng
nhận (thụ
受)
hậu lộc của
vua Tề nhưng
không làm
quan.
4. Quả bầu
này rỗng
ruột, có thể
cắt [làm
cái] chứa
vật.
5. Vật này
vô dụng.
6. Cái mà
Khuất Cốc
nói là quả
bầu cứng.
7. Điền
Trọng cũng
vô ích như
quả bầu
cứng.
8. Người cư
sĩ này gì
cũng biết,
gì cũng làm
được.
9. Con của
Điền Trọng
dùng dao cắt
quả bầu này.
10. Quả bầu
cứng như đá,
không thể
cắt được.
11. Cái mà
con ông dùng
dao cắt là
quả bầu.
12. Cái mà
người ấy
không biết
là chữ viết
trên bức
tường.
13. Người
dân làng
không biết
chữ mà thợ
săn viết
trên tường.
14. Chim
không thể
biết được
điều mà con
người biết.
15. Trong
loài chim,
có thể biết
việc hên xui
là chim quạ.
16. Điều mà
người ta có
thể biết thì
rất ít, điều
mà họ không
thể biết thì
rất nhiều.
Xem đáp án
<
về trang
chính > |