<
về trang
chính >
Nha
鴉
老
鴉
渴
甚。
見
庭
前
有
水
壺。
欲 飲 之。
壺 深 水 淺。鴉 竭
力 伸 啄。卒 不 得
水。
仰 首 若 有 思。
忽 飛 去。
銜 石 至。
投 壺 中。
往 返 十 餘 次。石
積 水 升。
鴉 渴 遂 解 。
Phiên âm:
Lão nha khát
thậm, kiến
đình tiền
hữu thuỷ hồ,
dục ẩm chi.
Hồ thâm thuỷ
thiển. Nha
kiệt lực
thân trác,
tốt bất đắc
thuỷ, ngưỡng
thủ nhược
hữu tư, hốt
phi khứ, hàm
thạch chí,
đầu hồ
trung. Vãng
phản thập dư
thứ. Thạch
tích thuỷ
thăng. Nha
khát toại
giải.
Từ ngữ:
(1)
lão
老:
già (≠
thiếu
少:
trẻ). (2)
khát
渴:
khát nước.
(3) thậm
甚:
rất lắm. (4)
kiến
見
thấy; ý
kiến. (5)
thuỷ
水:
nước. (6)
hồ
壺:
bình, chậu,
lọ. (7)
dục
欲:
muốn; ham
muốn. (8)
ẩm
飲:
uống (≠
thực
食:
ăn). (9)
thâm
深:
sâu (≠
thiển
淺:
cạn). (10)
thiển
淺:
cạn, nông
cạn (≠
thâm
深
). (11)
kiệt
竭:
hết sạch;
kiệt quệ.
(12)
lực
力:
sức mạnh.
(13)
kiệt lực
竭 力:
cố hết sức.
(14)
trác
啄:
mỏ chim.
(15)
tốt
卒:
cuối cùng;
chết; lính.
(16)
đắc
得:
đạt được.
(17)
ngưỡng
仰:
ngước lên,
ngẫng đầu.
(18)
thủ
首:
cái đầu; đầu
tiên; thủ
lĩnh. (19)
nhược
若:
như thể; nếu
như. (20)
tư
思:
suy nghĩ; tư
tưởng. (21)
hốt
忽:
bỗng nhiên;
chợt. (22)
phi
飛:
bay. (23)
khứ
去:
đi (≠
lai
來).
(24)
hàm
銜:
ngậm; cấp
bậc. (25)
đầu
投:
ném vào; bỏ
vào. (26)
vãng
往:
đi (≠
lai
來).
(27)
phản
返:
trở lại.
(28)
thập
十:
mười. (29)
dư
餘:
dư thừa;
hơn. (30)
thứ
次:
lần, lượt.
(31)
tích
積:
chứa; tích
trữ. (32)
thăng
升:
đi lên (≠
giáng
降).
(33)
toại
遂:
bèn; cho
nên. (34)
giải
解:
dứt; giải
thích; trừ
bỏ.
Ngữ pháp:
1.
thậm
甚
(rất, lắm)
đứng sau
động từ,
đứng trước
tính từ. Thí
dụ:
–
khát thậm
渴 甚:
rất khát.
–
thậm thâm
甚 深:
rất sâu.
–
vô lượng
thậm thâm vi
diệu pháp
無 量 甚 深 微 妙
法:
một pháp môn
rất sâu
(thậm thâm),
tế vi (vi),
huyền diệu
(diệu),
không thể đo
lường nổi
(vô lượng).
2.
nhược
若:
như thể,
dường như;
như. Thí dụ:
–
nhược hữu tư
若 有 思:
dường như
suy nghĩ.
–
nhược thực
nhược hư
若 實 若 虛:
dường như
thật dường
như không.
–
hư nhược
vô vật
虛 若 無 物:
trống rỗng
như thể
không có vật
gì.
–
bất nhược
tương vong
不 若 相 忘:
chẳng bằng
quên nhau.
–
nhân lực bất
nhược ngưu,
tẩu bất
nhược mã,
nhi ngưu mã
vi dụng, hà
dã?
人 力 不 若 牛
,
走 不 若 馬
,
而 牛 馬 為 用
,
何 也:
sức người
không khoẻ
bằng trâu
bò, chạy
không nhanh
bằng ngựa,
thế mà con
người sử
dụng được
trâu bò
ngựa, tại
sao thế?
–
Đại thành
nhược
khuyết, kỳ
dụng bất tệ.
Đại doanh
nhược xung,
kỳ dụng bất
cùng. Đại
trực nhược
khuất. Đại
xảo nhược
chuyết. Đại
biện nhược
nột
大 成 若 缺
.
其 用 不 弊
.
大 盈 若 沖
,
其 用 不 窮
.
大直 若 屈
.
大 巧 若 拙
.
大 辯 若 訥:
Viên mãn mà
như bất
toàn, nhưng
dùng không
bao giờ
hỏng. Thực
đầy mà như
vơi, nhưng
dùng không
bao giờ hết.
Thẳng băng
mà như cong.
Rất khéo mà
như vụng về.
Rất hùng
biện mà như
ấp úng.
●
nhược
若
...
tắc
則
(=
nhược phù
若 夫...
tắc
則):
nếu...
thì... (câu
điều kiện).
Thí dụ:
–
nhược
năng chế thị
dục, tắc bảo
toàn tính
mệnh
若 能 制 嗜 欲
,
則 保 全 性 命:
nếu ta khống
chế được ham
muốn thì sẽ
bảo toàn
tính mạng.
–
nhược thị
tắc khả vị
thánh nhân
hồ?
若 是 則 可 謂 聖
人 乎:
nếu đúng như
thế [kẻ đó]
có thể gọi
là thánh
nhân chăng?
–
nhược phù
thành công
tắc thiên dã
若 夫 成 功 則 天
也:
nếu mà thành
công, đó là
nhờ trời (=
đó là nhờ số
mệnh).
3.
toại
遂:
bèn; liền;
do đó; rồi
thì.
–
quy niệm
toại tức
歸 念 遂 息:
ý nghĩ trở
về nhà bèn
dứt.
–
hoại tỉnh
điền, khai
thiên mạch,
vương chế
toại diệt
壞 井 田 開 阡 陌
,
王 制 遂 滅:
[Thương
Ưởng] xoá bỏ
chế độ tỉnh
điền và khai
mở bờ ranh
các thửa
ruộng, vương
chế xưa liền
bị diệt.
–
Hạo dữ đệ Di
văn Đôn Di
luận học,
toại yếm
khoa cử chi
tập, khái
nhiên hữu
cầu đạo chi
chí
顥 與 弟 頤 聞 敦
頤 論 學
,
遂 厭 科 舉之 習
,
慨 然 有 求 道 之
志:
Trình Hạo
cùng với em
là Trình Di,
nghe Chu Đôn
Di luận về
sự học, bèn
chán thói
học tập khoa
cử, rồi
nhiệt tâm
lập chí cầu
đạo.
Dịch:
QUẠ –
Con quạ già
khát lắm,
thấy trước
sân có bình
nước, [nên]
muốn uống
nước. Bình
sâu, nước
cạn. Con quạ
[gắng] hết
sức duỗi mỏ
mà rốt cuộc
chẳng [uống]
được nước.
[Nó] ngẫng
đầu như thể
suy nghĩ.
[Nó] bỗng
bay đi, ngậm
viên đá đến,
bỏ vào bình
nước. [Nó]
bay đi bay
lại hơn mười
lần. Các
viên đá được
trữ [nhiều
trong bình],
[mực] nước
dâng lên. Do
đó cơn khát
của con quạ
hết.
Tập viết cổ
văn:
1. Con quạ
rất khát
muốn uống
nước trong
cái bình
trong sân.
2. Đứa bé
thấy con quạ
già bèn quát
nó.
3. Đứa bé
lấy đá ném
con quạ, con
quạ liền bay
đi.
4. Con quạ
kêu lớn (đại
minh
大 鳴
), bay đi
bay lại
mấy lần
(sổ
thứ
數 次
).
5. Con quạ
chợt
bay đến
(phi
lai
飛 來
), chợt bay
đi.
6. Nước
trong bình
rất cạn, con
quạ
rướn cổ
(thân
cảnh
伸 頸
) để uống.
7. Núi thì
cao, nước
thì sâu.
8. Núi cao
có
cọp dữ
(mãnh
hổ
猛 虎
), nước sâu
có
cá lớn (đại
ngư
大 魚).
9. Người đi,
cọp
chạy
(tẩu
走),
chim bay.
10. Người có
thể đi,
chạy; không
thể bay.
11. Thợ săn
đều biết núi
cao ấy có
cọp dữ,
cho nên (cố
故)
muốn bắt nó.
12. Con quạ
nếu không
ngậm đá bỏ
vào bình thì
nó không thể
uống được
nước trong
bình.
13. Nếu cọp
không hại
người và gia
súc thì thợ
săn không
mưu tính làm
hầm bẫy để
bắt nó.
14. Con cọp
uống nước
dưới ánh
trăng, không
thấy thợ săn
muốn bắt nó.
15. Nếu cọp
không hại
người, người
lẽ nào muốn
hại nó?
16. Thợ săn
mưu tính bắt
cọp hơn mười
lần mới bắt
được nó.
17. Đứa bé
rất khát, nó
uống nhiều
nước, cơn
khát hết
liền.
Xem đáp án
<
về trang
chính > |