Tự học Hán ngữ cổ đại - bài 6

Vietsciences- Lê Anh Minh  2006

 

< về trang chính >

 

Nha

甚。 壺。 欲 飲 之。 壺 深 水 淺。鴉 竭 力 伸 啄。卒 不 得 水。 仰 首 若 有 思。 忽 飛 去。 銜 石 至。 投 壺 中。 往 返 十 餘 次。石 積 水 升。 鴉 渴 遂 解 。

 

Phiên âm:

Lão nha khát thậm, kiến đình tiền hữu thuỷ hồ, dục ẩm chi. Hồ thâm thuỷ thiển. Nha kiệt lực thân trác, tốt bất đắc thuỷ, ngưỡng thủ nhược hữu tư, hốt phi khứ, hàm thạch chí, đầu hồ trung. Vãng phản thập dư thứ. Thạch tích thuỷ thăng. Nha khát toại giải.

 

Từ ngữ:

(1) lão : già (≠ thiếu : trẻ). (2) khát : khát nước. (3) thậm : rất lắm. (4) kiến thấy; ý kiến. (5) thuỷ : nước. (6) hồ : bình, chậu, lọ. (7) dục : muốn; ham muốn. (8) ẩm : uống (≠ thực : ăn). (9) thâm : sâu (≠ thiển : cạn). (10) thiển : cạn, nông cạn (≠ thâm ). (11) kiệt : hết sạch; kiệt quệ. (12) lực : sức mạnh. (13) kiệt lực 竭 力: cố hết sức. (14) trác : mỏ chim. (15) tốt : cuối cùng; chết; lính. (16) đắc : đạt được. (17) ngưỡng : ngước lên, ngẫng đầu. (18) thủ : cái đầu; đầu tiên; thủ lĩnh. (19) nhược : như thể; nếu như. (20) : suy nghĩ; tư tưởng. (21) hốt : bỗng nhiên; chợt. (22) phi : bay. (23) khứ : đi (≠ lai ). (24) hàm : ngậm; cấp bậc. (25) đầu : ném vào; bỏ vào. (26) vãng : đi (≠ lai ). (27) phản : trở lại. (28) thập : mười. (29) : dư thừa; hơn. (30) thứ : lần, lượt. (31) tích : chứa; tích trữ. (32) thăng : đi lên (≠ giáng ). (33) toại : bèn; cho nên. (34) giải : dứt; giải thích; trừ bỏ.

 

Ngữ pháp:

1. thậm (rất, lắm) đứng sau động từ, đứng trước tính từ. Thí dụ:

khát thậm 渴 甚: rất khát.

thậm thâm 甚 深: rất sâu.

vô lượng thậm thâm vi diệu pháp 無 量 甚 深 微 妙 法: một pháp môn rất sâu (thậm thâm), tế vi (vi), huyền diệu (diệu), không thể đo lường nổi (vô lượng).

2. nhược : như thể, dường như; như. Thí dụ:

nhược hữu tư 若 有 思: dường như suy nghĩ.

nhược thực nhược hư 若 實 若 虛: dường như thật dường như không.

hư nhược vô vật 虛 若 無 物: trống rỗng như thể không có vật gì.

bất nhược tương vong 不 若 相 忘: chẳng bằng quên nhau.

nhân lực bất nhược ngưu, tẩu bất nhược mã, nhi ngưu mã vi dụng, hà dã? 人 力 不 若 牛 , 走 不 若 馬 , 而 牛 馬 為 用 , 何 也: sức người không khoẻ bằng trâu bò, chạy không nhanh bằng ngựa, thế mà con người sử dụng được trâu bò ngựa, tại sao thế?

Đại thành nhược khuyết, kỳ dụng bất tệ. Đại doanh nhược xung, kỳ dụng bất cùng. Đại trực nhược khuất. Đại xảo nhược chuyết. Đại biện nhược nột 大 成 若 缺 . 其 用 不 弊 . 大 盈 若 沖 , 其 用 不 窮 . 大直 若 屈 . 大 巧 若 拙 . 大 辯 若 訥: Viên mãn mà như bất toàn, nhưng dùng không bao giờ hỏng. Thực đầy mà như vơi, nhưng dùng không bao giờ hết. Thẳng băng mà như cong. Rất khéo mà như vụng về. Rất hùng biện mà như ấp úng.

nhược ... tắc (= nhược phù 若 夫... tắc ): nếu... thì... (câu điều kiện). Thí dụ:

nhược năng chế thị dục, tắc bảo toàn tính mệnh 若 能 制 嗜 欲 , 則 保 全 性 命: nếu ta khống chế được ham muốn thì sẽ bảo toàn tính mạng.

nhược thị tắc khả vị thánh nhân hồ? 若 是 則 可 謂 聖 人 乎: nếu đúng như thế [kẻ đó] có thể gọi là thánh nhân chăng?

nhược phù thành công tắc thiên dã 若 夫 成 功 則 天 也: nếu mà thành công, đó là nhờ trời (= đó là nhờ số mệnh).

3. toại : bèn; liền; do đó; rồi thì.

quy niệm toại tức 歸 念 遂 息: ý nghĩ trở về nhà bèn dứt.

hoại tỉnh điền, khai thiên mạch, vương chế toại diệt 壞 井 田 開 阡 陌 , 王 制 遂 滅: [Thương Ưởng] xoá bỏ chế độ tỉnh điền và khai mở bờ ranh các thửa ruộng, vương chế xưa liền bị diệt.

Hạo dữ đệ Di văn Đôn Di luận học, toại yếm khoa cử chi tập, khái nhiên hữu cầu đạo chi chí 顥 與 弟 頤 聞 敦 頤 論 學 , 遂 厭 科 舉之 習 , 慨 然 有 求 道 之 志: Trình Hạo cùng với em là Trình Di, nghe Chu Đôn Di luận về sự học, bèn chán thói học tập khoa cử, rồi nhiệt tâm lập chí cầu đạo.

 

Dịch:

QUẠ – Con quạ già khát lắm, thấy trước sân có bình nước, [nên] muốn uống nước. Bình sâu, nước cạn. Con quạ [gắng] hết sức duỗi mỏ mà rốt cuộc chẳng [uống] được nước. [Nó] ngẫng đầu như thể suy nghĩ. [Nó] bỗng bay đi, ngậm viên đá đến, bỏ vào bình nước. [Nó] bay đi bay lại hơn mười lần. Các viên đá được trữ [nhiều trong bình], [mực] nước dâng lên. Do đó cơn khát của con quạ hết.

 

Tập viết cổ văn:

1. Con quạ rất khát muốn uống nước trong cái bình trong sân.

2. Đứa bé thấy con quạ già bèn quát nó.

3. Đứa bé lấy đá ném con quạ, con quạ liền bay đi.

4. Con quạ kêu lớn (đại minh 大 鳴 ), bay đi bay lại mấy lần (sổ thứ 數 次 ).

5. Con quạ chợt bay đến (phi lai 飛 來 ), chợt bay đi.

6. Nước trong bình rất cạn, con quạ rướn cổ (thân cảnh 伸 頸 ) để uống.

7. Núi thì cao, nước thì sâu.

8. Núi cao có cọp dữ (mãnh hổ 猛 虎 ), nước sâu có cá lớn (đại ngư 大 魚).

9. Người đi, cọp chạy (tẩu ), chim bay.

10. Người có thể đi, chạy; không thể bay.

11. Thợ săn đều biết núi cao ấy có cọp dữ, cho nên (cố ) muốn bắt nó.

12. Con quạ nếu không ngậm đá bỏ vào bình thì nó không thể uống được nước trong bình.

13. Nếu cọp không hại người và gia súc thì thợ săn không mưu tính làm hầm bẫy để bắt nó.

14. Con cọp uống nước dưới ánh trăng, không thấy thợ săn muốn bắt nó.

15. Nếu cọp không hại người, người lẽ nào muốn hại nó?

16. Thợ săn mưu tính bắt cọp hơn mười lần mới bắt được nó.

17. Đứa bé rất khát, nó uống nhiều nước, cơn khát hết liền.

Xem đáp án

 

< về trang chính >

           © http://vietsciences.free.fr  http://vietsciences.org Lê Anh Minh