1. Cọp núi
đã hại gia
súc còn hại
người.
–
山 虎 既 害 畜 且
人
sơn hổ ký
hại súc thả
nhân.
2. Cọp đã to
lớn lại còn
hung dữ.
–
虎 既 大 且 凶
hổ ký đại
thả hung.
3. Làng này
có kẻ không
biết chữ.
–
此 鄉 有 不 識 字
者
thử hương
hữu bất thức
tự giả.
4. Kẻ không
biết chữ
trong làng
này thì rất
nhiều.
–
此 鄉 中 不 識 字
者 甚 多
thử hương
trung bất
thức tự giả
thậm đa.
5. Thợ săn
làm hầm để
bắt cọp.
–
獵
人 設 阱 以 捕 虎
liệp nhân
thiết tỉnh
dĩ bổ hổ.
6. Người ta
lẽ nào có
thể không
biết chữ?
–
人 豈 可 不 識 字
nhân khởi
khả bất thức
tự?
7. Kẻ không
biết chữ đã
rơi xuống
hầm lại còn
bị thương ở
chân.
–
不 識 字 者 既 墜
阱 且 傷 足
bất
thức tự giả
ký truỵ tỉnh
thả thương
túc.
8. Cha của
người không
biết chữ ấy
cũng không
biết chữ.
–
不 識 字 者 之 父
亦 不 識 字
bất thức tự
giả chi phụ
diệc bất
thức tự.
9. Không
biết chữ rất
có hại thay!
–
不 識 字 甚 害 哉
bất thức tự
thậm hại
tai!
10. Cọp đi
qua hầm mà
không rơi
xuống; thợ
săn gấp rút
lấy đá ném
nó.
–
虎 過 阱 而 不 墜
;
獵 人 急 以 石 擊
之
hổ quá tỉnh
nhi bất
truỵ; liệp
nhân cấp dĩ
thạch kích
chi.
11. Ai cũng
biết cái hại
của sự không
biết chữ.
–
人 皆 知 不 識 字
之 害 也
nhân giai
tri bất thức
tự chi hại
dã.
12. Kẻ này
đã không
biết chữ lại
còn lắm lời;
dân làng đều
ghét hắn.
–
此 人
既
不 識 字 且 多 言
;
鄉 人 皆 厭之
thử nhân ký
bất thức tự
thả đa ngôn;
hương nhân
giai yếm
chi.
13. Kẻ làm
hầm để bắt
cọp là thợ
săn.
–
設 阱 以 捕 虎 者
獵 人 也
thiết tỉnh
dĩ bổ hổ giả
liệp nhân
dã.
14. Tại sao
người dân
làng ấy rơi
xuống hầm
bẫy cọp?
–
此 鄉 人 何 以 墜
於 虎 阱 中
thử hương
nhân hà dĩ
truỵ ư hổ
tỉnh trung?
15. Người ấy
nếu biết chữ
thì sẽ không
rơi xuống
hầm bẫy cọp.
–
其 人 苟 識 字
,
不 可 墜 於 虎 阱
中
kỳ nhân cẩu
thức tự bất
khả truỵ ư
hổ tỉnh
trung.
16. Cha
người thợ
săn nói cho
hắn biết cái
hại của lắm
lời.
–
獵 人 之 父 告 之
多 言 之 害
liệp nhân
chi phụ cáo
chi đa ngôn
chi hại.