<
về trang
chính
>
Bất thức tự
不 識
字
山 有 虎 害 人
畜。獵 人 謀 捕
虎。設 阱 以 伺
之。大 書 牆 上
曰。下 有 虎 阱。行
人 止 步。鄉 人不 識
字 者。過 牆 下。誤
蹴 之。墜 阱 傷
足。大 呼 求 援。既
出。人 指 牆 上 書
告 之。乃 嘆 曰。吾
苟 識
字。豈 至 此 哉。
Phiên âm:
Sơn hữu hổ
hại nhân
súc. Liệp
nhân mưu bổ
hổ. Thiết
tỉnh dĩ tý
chi. Đại thư
tường thượng
viết: «Hạ
hữu hổ tỉnh.
Hành nhân
chỉ bộ.»
Hương nhân
bất thức tự
giả, quá
tường hạ,
ngộ tựu chi,
truỵ tỉnh
thương túc,
đại hô cầu
viện. Ký
xuất, nhân
chỉ tường
thượng thư
cáo chi. Nãi
thán viết:
«Ngô cẩu
thức tự,
khởi chí thử
tai!»
Từ ngữ:
(1)
sơn
山
: núi.
(2)
hổ
虎
:
cọp.
(3)
hại
害
: hại (≠
ích
益,
lợi
利
).
(4)
súc
畜
:
gia súc;
nuôi [gia
súc].
(5)
liệp
獵
: săn bắn.
(6)
liệp nhân
獵 人
:
thợ săn.
(7)
mưu
謀
: mưu tính;
mưu kế.
(8)
bổ
捕
:
bắt sống;
bắt giữ.
(9)
thiết
設
: lập nên,
thiết lập;
bày ra.
(10)
tỉnh
阱
:
cái hố; hầm
hố bẫy thú.
(11)
tý (tứ)
伺
: dò xét;
phục kích.
(12)
đại
大
: lớn (≠
tiểu
小
:
nhỏ).
(13)
thư
書
: viết chữ;
sách;
lá thư.
(14)
tường
牆
:
bức tường.
(15)
hành nhân
行 人
: người đi
đường.
(16)
chỉ
止
:
dừng,
đình chỉ.
(17)
bộ
步
: bước chân.
(18)
chỉ bộ
止 步
:
dừng bước.
(19)
hương
鄉
: làng; quê
hương.
(20)
hương
nhân
鄉 人
:
dân làng.
(21)
quá
過
:
đi qua,
vượt
qua; lỗi
lầm.
(22)
ngộ
誤
:
lỗi lầm;
lỡ phạm phải.
(23)
tựu
蹴
: dẫm lên;
đạp lên; đá
vào. (24)
truỵ
墜
:
rơi xuống.
(25)
thương
傷
: làm bị
thương.
(26)
túc
足:
chân
(≠
thủ
手:
tay).
(27)
hô
呼
: gào lên;
thở ra
(≠ hấp
吸
: hít vào).
(28)
cầu
求
:
cầu xin.
(29)
viện
援
: cứu viện,
giúp.
(30)
ký
既
:
đã [làm gì]
rồi.
(31)
xuất
出
: ra khỏi;
ra (≠
nhập
入
: vào).
(32)
chỉ
指
:
chỉ trỏ,
trỏ vào;
ngón tay.
(33)
thán
嘆
: than thở.
(34)
ngô
吾
:
tôi; của
tôi.
(35)
cẩu
苟
: nếu.
(36)
khởi
豈
:
há; lẽ nào.
(37)
chí
至
: đến; rất
mực.
(38)
tai
哉
:
(hư từ tán
thán).
Ngữ pháp:
1.
dĩ
tý chi
以 伺 之
:
để phục kích
nó; để bẫy
nó. Tương
tự:
–
dĩ an
lương dân
以 安 良 民
:
để làm yên
lòng dân
lành.
–
nhẫn nộ dĩ
toàn âm khí,
ức hỉ dĩ
dưỡng dương
khí
忍 怒 以 全 陰 氣
,
抑 喜 以 養 陽 氣
:
dằn cơn giận
để bảo toàn
âm khí, nén
vui mừng để
bảo dưỡng
dương khí.
2.
ký xuất
既 出
:
đã ra khỏi.
Tương tự:
–
ký
cụ trí tuệ
vô nan minh
biện vạn vật
chi lý
既 具 智 慧
,
無 難 明 辯 萬 物
之 理
:
đã có đủ trí
tuệ thì
không khó
phân biệt rõ
lý lẽ của
vạn vật.
–
Thái Cực
ký phân,
lưỡng nghi
lập hĩ
太 極 既 分
,
兩 儀 立 矣
:
Thái Cực đã
phân ra rồi
thì lưỡng
nghi (= Âm
và Dương)
thành lập.
●
ký
既
...
thả
且
...
:
đã... lại
còn...;
không
những... mà
còn... Thí
dụ:
–
ký
nhục thả
nguy
既 辱 且 危
:
đã nhục nhã
lại còn lâm
nguy.
–
ký minh
thả triết,
khả bảo kỳ
thân
既 明 且 哲 可 保
其 身
:
đã sáng suốt
còn khôn
ngoan, có
thể bảo vệ
mạng mình.
3.
khởi
豈
:
lẽ nào; há.
Thí dụ:
–
khởi bất tri?
豈 不 知
:
lẽ nào lại
không biết
hay sao?
–
khởi khả như
thử?
豈 可 如 此
:
lẽ nào lại
có thể như
thế này?
–
điểu trạch
mộc, mộc
khởi năng
trạch điểu?
鳥 擇 木 木 豈 能
擇 鳥
:
chim lựa cây
[mà đậu] lẽ
nào cây có
thể lựa chim
hay sao?
4.
tai
哉
là hư từ đặt
ở cuối câu,
biểu thị tán
thán. Thí
dụ:
–
thiện tai
善 哉
: tốt thay!
–
Thiên lý
như thử,
khởi khả
nghịch tai?
天 理 如 此
,
豈 可 逆 哉
:
Lẽ trời là
thế, chúng
ta há có thể
làm trái lại
ư?
–
Hiền tai,
Hồi dã. Nhất
đan thực,
nhất biều
ẩm, tại lậu
hạng, nhân
bất kham kỳ
ưu, Hồi dã
bất cải kỳ
lạc. Hiền
tai, Hồi dã
賢 哉
,
回 也 .
一 簞 食
,
一 瓢 飲
,
在 陋 巷
,
人 不 堪 其 憂
,
回 也 不 改 其 樂
.
賢 哉 ,
回 也
:
Nhan Hồi
hiền vậy
thay! Một
giỏ cơm, một
bầu nước, ở
trong ngõ
hẻm tồi tàn,
kẻ khác
không kham
nổi cảnh khổ
đó, mà Hồi
thì chẳng
đổi niềm
vui. Hồi
hiền vậy
thay!
(Đây là lời
của thầy
Khổng khen
đệ tử Nhan
Hồi).
Dịch:
KHÔNG BIẾT
CHỮ – Núi có
cọp làm hại
người và gia
súc. Thợ săn
lập mưu bắt
cọp. [Họ]
làm cái hầm
để bẫy cọp.
[Họ] viết
chữ lớn trên
bức tường
rằng: «Dưới
đây có hầm
bẫy cọp.
Người đi
đường hãy
dừng bước.»
Dân làng
[có] kẻ
không biết
chữ, đi qua
bức tường,
đạp nhầm
vào, rơi
xuống hầm,
bị thương ở
chân, [nên]
gào lớn cầu
cứu. [Hắn]
ra khỏi hầm
rồi, người
ta chỉ vào
chữ viết
trên tường
bảo hắn. Hắn
bèn than
rằng: «Nếu
tôi biết
chữ, lẽ nào
đến nông nỗi
này!»
Tập viết cổ
văn:
1. Cọp núi
đã hại gia
súc còn hại
người.
2.
Cọp đã to
lớn lại còn
hung dữ.
3. Làng này
có kẻ không
biết chữ.
4. Kẻ không
biết chữ
trong làng
này thì rất
nhiều.
5. Thợ săn
làm hầm để
bắt cọp.
6. Người ta
lẽ nào có
thể không
biết chữ?
7. Kẻ không
biết chữ đã
rơi xuống
hầm lại còn
bị thương ở
chân.
8. Cha của
người không
biết chữ ấy
cũng không
biết chữ.
9. Không
biết chữ rất
có hại thay!
10. Cọp đi
qua hầm mà
không rơi
xuống; thợ
săn gấp rút
lấy đá ném
nó.
11. Ai cũng
biết cái hại
của sự không
biết chữ.
12. Kẻ này
đã không
biết chữ lại
còn lắm lời;
dân làng đều
ghét hắn.
13. Kẻ làm
hầm để bắt
cọp là thợ
săn.
14. Tại sao
người dân
làng ấy rơi
xuống hầm
bẫy cọp?
15. Người ấy
nếu biết chữ
thì sẽ không
rơi xuống
hầm bẫy cọp.
16. Cha
người thợ
săn nói cho
hắn biết cái
hại của lắm
lời.
Xem đáp án
<
về trang
chính
> |