1. Có người
nói: sự học
lấy chuyên
nhất làm
quý.
–
或 曰
:
學 以 專 一 為 貴
hoặc viết:
học dĩ
chuyên nhất
vi quý.
2. Lời ấy có
đúng không?
–
此 言 是 乎
thử ngôn thị
hồ?
3. Đêm ngày
học tập mà
không chán.
–
日 夜 學 而 不 厭
nhật dạ học
nhi bất yếm.
4. Khổng Tử
học tập mà
không chán,
dạy người mà
không thấy
mệt.
–
孔 子 學 而 不 厭
誨 人 不 倦
Khổng Tử học
nhi bất yếm,
hối nhân bất
quyện.
5. Tiếng gáy
của con gà
trống làm
chấn động
thiên hạ.
–
雄 雞 之 鳴 振 動
天 下
hùng kê chi
minh chấn
động thiên
hạ.
6. Người ta
đều ghét
tiếng kêu
đêm ngày của
ễnh ương
vậy.
–
人 皆 厭 蝦 蟆 日
夜 之 鳴 也
nhân giai
yếm hà mô
nhật dạ chi
minh dã.
7. Ai cũng
ghét kẻ lắm
lời. Sao
ngươi lại
lắm lời?
–
人 皆 惡 多 言 者
.
汝 何 多 言
nhân giai ố
đa ngôn giả;
nhữ
hà đa ngôn?
8. Kẻ lắm
lời thật
đáng ghét.
–
多 言 者 甚 可 惡
也
đa ngôn giả
thậm khả ố
dã.
9. Khổng Tử
xem sự học
là quý mà
thôi.
–
孔 子以 學 為 貴 而
已
Khổng Tử dĩ
học vi quý
nhi dĩ.
10. Thánh
nhân xem của
nả là vật ở
ngoài thân.
–
聖 人 以 財 為 身
外 之 物
thánh nhân
dĩ tài vi
thân ngoại
chi vật.
11. Lời nói
đúng lúc thì
quý, lời nói
không đúng
lúc thì vô
ích.
–
當 時 之 言 貴
,
不 當 時 之 言 無
益
đáng thời
chi ngôn
quý, bất
đáng thời
chi ngôn vô
ích.
12. Học vấn
cốt ở tinh
và sâu mà
thôi.
–
學 問 在 精 深 而
已
học vấn tại
tinh thâm
nhi dĩ.
13. Quân tử
lấy đức mà
đối đãi
người; yên
với cái
nghèo, vui
với đạo,
không oán
trời.
–
君 子 以 德 待 人
;
安 貧 樂 道
,
不 怨 天
quân tử dĩ
đức đãi
nhân; an bần
lạc đạo, bất
oán thiên.
14. Kẻ an
bần lạc đạo
[chỉ có]
thánh nhân
mà thôi.
–
安 貧 樂 道 者
,
聖 人 而 已
an bần lạc
đạo giả,
thánh nhân
nhi dĩ.
15. Lời nói
của kẻ tiểu
nhân có ích
gì đâu.
–
小 人 之 言 何 益
tiểu nhân
chi ngôn hà
ích.
16. Tiểu
nhân quý
trọng tài
phú, xem nó
là bản mệnh
của mình.
–
小 人 貴 財 富
,
以 為 其 本 命
tiểu nhân
quý tài phú,
dĩ vi kỳ bản
mệnh.