<
về trang
chính
>
Đa ngôn vô
ích
多 言
無 益
或 問 墨 子 曰。言
以 多 為 貴 乎。墨
子 曰。蝦 蟆 日 夜
鳴 而 人 厭 之。雄
雞 一 鳴 天 下 振
動。言
在 當 時 而 已。多
言 何 益。
Phiên âm:
Hoặc vấn Mặc
Tử viết:
«Ngôn dĩ đa
vi quý hồ?»
Mặc Tử viết:
«Hà mô nhật
dạ minh nhi
nhân yếm
chi. Hùng kê
nhất minh
thiên hạ
chấn động.
Ngôn tại
đáng thời
nhi dĩ. Đa
ngôn hà
ích?»
Từ ngữ:
(1)
多
đa:
nhiều (≠
少
thiểu:
ít).
(2)
無
vô:
không (≠
有
hữu:
có).
(3)
益
ích:
ích lợi (≠
害
hại:
hại).
(4)
或
hoặc:
hoặc là; có
người.
(5)
問
vấn:
hỏi.
(6)
子
tử:
ngài; ông
thầy; con.
(7)
墨
mặc:
mực đen.
(8)
墨
子
Mặc Tử:
tức
Mặc Địch
墨 翟
một triết
gia Trung
Quốc cổ đại
chủ trương
thuyết Kiêm
Ái
兼 愛
.
(9)
dĩ
以
... vi
為
...
: xem...
là... (10)
貴
quý:
quý báu.
(11)
蝦
hà:
con tôm.
(12)
蝦 蟆
hà mô:
ễnh ương.
(13)
夜
dạ:
đêm (≠
日
nhật:
ngày).
(14)
厭
yếm:
ghét; chán
ngán.
(15)
雄
hùng:
trống (≠
mái); anh
hùng.
(16)
雞
kê:
gà.
(17)
天 下
thiên hạ:
cõi người
ta.
(18)
振
chấn:
làm lay
động; tác
động.
(19)
動
động:
hoạt động (≠
靜
tĩnh).
(20)
在
tại:
ở tại; có
mặt.
(21)
時
thời:
thời gian;
thời thế.
(22)
當 時
đáng thời:
đúng lúc.
(23)
已
dĩ:
đã rồi.
(24)
而 已
nhi dĩ:
mà thôi.
Ngữ pháp:
1.
dĩ
以
...
vi
為
...
: xem... là.
Thí dụ:
–
dĩ
đa vi quý
以 多 為 貴
: xem nhiều
là quý; lấy
nhiều làm
quý.
–
dĩ
hoà vi quý
以 和 為 貴
: lấy hoà
thuận làm
quý.
–
đạo dĩ vô
tâm vi thể,
vong ngôn vi
dụng, nhu
nhược vi
bản, thanh
tĩnh vi cơ
道 以 無 心 為 体
,
忘 言 為 用
,
柔 弱 為 本
,
清 靜 為 基
: Đạo lấy vô
tâm làm thể,
lấy vong
ngôn (quên
lời) làm
dụng, lấy
mềm yếu làm
gốc, lấy
thanh tĩnh
làm cơ sở.
●
dĩ vi
以 為
: xem là;
cho rằng.
Thí dụ:
–
khuyển bất
khả dĩ vi
dương
犬 不 可 以 為 羊
: chó không
thể [được]
xem là dê.
–
thế chi nhân
dĩ vi dưỡng
hình túc dĩ
tồn sinh
世 之 人 以 為 養
形 足 以 存 生
: người đời
cho rằng hễ
nuôi dưỡng
thân thể là
đủ để giữ
được sự
sống.
2.
dĩ
以
: lấy ... để
làm gì. Thí
dụ:
–
nhi dĩ thạch
kích nha
兒 以 石 擊 鴉
: đứa bé lấy
đá ném vào
con quạ.
–
dĩ
lực phục
nhân
以 力 服 人
: lấy sức
mạnh để
khuất phục
người ta.
–
dĩ
đức báo oán
以 德 報 怨
: lấy ân đức
mà đáp lại
sự oán hận.
–
dĩ
huệ đãi nhân
以 惠 待 人
: lấy ân huệ
mà đối đãi
kẻ khác.
●
dĩ
以
: để làm gì.
Thí dụ:
–
thánh nhân
tích đức bất
tích tài,
hữu đức dĩ
giáo ngu,
hữu tài dĩ
dữ bần dã
聖 人 積 德 不 積
財
,
有 德 以 教 愚
,
有 財 以 與 貧 也
: thánh nhân
tích đức chứ
không tích
trữ của nả;
có đức để
giáo hoá kẻ
ngu, có của
nả để tặng
kẻ nghèo.
3.
hồ
乎:
chăng? ư?
–
vi
quý hồ
為 貴 乎
: xem là quý
chăng?
–
khả hồ?
可 乎
:
có thể được
chăng?
–
nhân bất tri
nhi bất uấn,
bất diệc
quân tử hồ?
人 不 知 而 不 慍
,
不 亦 君 子 乎
người đời
chẳng biết
đến mình mà
mình không
oán, đó
chẳng phải
là quân tử
sao?
4.
nhi nhân yếm
chi
而 人 厭 之
: mà người
ta ghét
chúng. Ở đây
nhi
而
diễn tả sự
trái lại
(thế nhưng,
nhưng mà,
mà). Tương
tự:
–
quốc đại nhi
nhược
國 大 而 弱
: nước lớn
mà yếu.
–
nhận đoản
nhi lợi
刃 短 而 利
: dao ngắn
nhưng bén.
–
bần nhi vô
siểm, phú
nhi vô kiêu
貧 而 無 諂 富 而
無 驕
: nghèo
nhưng không
nịnh ai,
giàu nhưng
không tự
kiêu.
5.
tại đáng
thời
在 當 時
: cốt ở đúng
lúc. Chữ
tại
在
ở đây nghĩa
là «cốt ở,
chủ yếu là,
quan trọng
là»;
chữ
當
ở đây đọc là
đáng
(chính
đáng), có
khi đọc là
đương
(phải, nên).
Tương tự:
–
tướng tại
mưu nhi bất
tại dũng
將 在 謀 而 不 在
勇
: tướng lĩnh
chủ yếu là ở
mưu chước
chứ không
phải ở dũng
mãnh.
–
binh tại
tinh nhi bất
tại đa
兵 在 精 而 不 在
多
: quân lính
chủ yếu là ở
tinh nhuệ
chứ không
phải ở đông
đảo.
6.
nhi dĩ
而 已
: mà thôi.
Tương tự:
–
trị quốc giả
nhược nậu
điền, khử
hại miêu giả
nhi dĩ
治 國 者 若 鎒 田
,去
害 苗 者 而 已
: việc trị
nước giống
như việc trừ
cỏ dại ở
ruộng, chỉ
cần trừ các
thứ làm hại
mạ và lúa
non mà thôi.
–
nam lạc kỳ
trù, nữ tu
kỳ nghiệp;
như thử nhi
dĩ
男 樂 其 疇
,
女 修 其 業
;
如 此 而 已
: đàn ông
vui với việc
đồng áng,
đàn bà luyện
tập nữ công;
chỉ như vậy
mà thôi.
Dịch:
LẮM LỜI VÔ
ÍCH –
Có người hỏi
Mặc Tử rằng:
«Lời nói lấy
nhiều làm
quý chăng?»
Mặc Tử đáp:
«Ễnh ương
ngày đêm kêu
mà người ta
ghét chúng.
Gà trống gáy
một tiếng mà
thiên hạ
chấn động.
Lời nói cốt
ở đúng lúc
mà thôi. Lắm
lời có ích
chi?»
Tập viết cổ
văn:
1. Có người
nói: sự học
lấy chuyên
nhất làm
quý.
2. Lời ấy có
đúng (thị
是
)
không?
3. Đêm ngày
học tập mà
không
chán (yếm
厭
).
4. Khổng Tử
học tập mà
không chán,
dạy người
(hối nhân
誨
人
, giáo nhân
教
人
) mà
không thấy
mệt (quyện
倦
).
5. Tiếng gáy
của con gà
trống làm
chấn động
thiên hạ.
6. Người ta
đều ghét
tiếng kêu
đêm ngày của
ễnh ương
vậy.
7. Ai cũng
ghét
(yếm
厭
= ố
惡
) kẻ
lắm lời. Sao
ngươi lại
lắm lời?
Chú ý: Chữ
惡
có hai âm:
ố
(ghét) và
ác (độc
ác, trái với
thiện
善 ).
8. Kẻ lắm
lời
thật đáng
ghét (thậm
khả ố
甚 可 惡
).
9. Khổng Tử
xem sự học
là quý mà
thôi.
10. Thánh
nhân xem
của nả (tài
財
) là
vật ở ngoài
thân.
11. Lời nói
đúng lúc thì
quý, lời nói
không đúng
lúc thì vô
ích.
12. Học vấn
cốt ở
tinh và sâu
(tinh thâm
精 深
) mà
thôi.
13. Quân tử
lấy đức mà
đối đãi
người; yên
với cái
nghèo, vui
với đạo,
không oán
trời.
14. Kẻ an
bần lạc đạo
[chỉ có]
thánh nhân
mà thôi.
15. Lời nói
của kẻ
tiểu nhân
小 人
có ích gì
đâu.
16. Tiểu
nhân quý
trọng
tài phú
財 富 ,
xem nó là
bản mệnh
本 命
của mình.
Xem đáp án
<
về trang
chính
> |