Tự học Hán ngữ cổ đại - bài 4

 

Vietsciences- Lê Anh Minh      2006

 

< về trang chính >

 

Đa ngôn vô ích 多 言 無 益

或 問 墨 子 曰。言 以 多 為 貴 乎。墨 子 曰。蝦 蟆 日 夜 鳴 而 人 厭 之。雄 雞 一 鳴 天 下 振 動。言 在 當 時 而 已。多 言 何 益。

 

Phiên âm:

Hoặc vấn Mặc Tử viết: «Ngôn dĩ đa vi quý hồ?» Mặc Tử viết: «Hà mô nhật dạ minh nhi nhân yếm chi. Hùng kê nhất minh thiên hạ chấn động. Ngôn tại đáng thời nhi dĩ. Đa ngôn hà ích?»

 

Từ ngữ:

(1) đa: nhiều ( thiểu: ít). (2) : không ( hữu: có). (3) ích: ích lợi ( hại: hại). (4) hoặc: hoặc là; có người. (5) vấn: hỏi. (6) tử: ngài; ông thầy; con. (7) mặc: mực đen. (8) Mặc Tử: tức Mặc Địch 墨 翟 một triết gia Trung Quốc cổ đại chủ trương thuyết Kiêm Ái 兼 愛 . (9) ... vi ... : xem... là... (10) quý: quý báu. (11) : con tôm. (12) 蝦 蟆 hà mô: ễnh ương. (13) dạ: đêm ( nhật: ngày). (14) yếm: ghét; chán ngán. (15) hùng: trống ( mái); anh hùng. (16) : gà. (17) 天 下 thiên hạ: cõi người ta. (18) chấn: làm lay động; tác động. (19) động: hoạt động ( tĩnh). (20) tại: ở tại; có mặt. (21) thời: thời gian; thời thế. (22) 當 時 đáng thời: đúng lúc. (23) : đã rồi. (24) 而 已 nhi dĩ: mà thôi.

 

Ngữ pháp:

1. ... vi ... : xem... là. Thí dụ:

dĩ đa vi quý 以 多 為 貴 : xem nhiều là quý; lấy nhiều làm quý.

dĩ hoà vi quý 以 和 為 貴 : lấy hoà thuận làm quý.

đạo dĩ vô tâm vi thể, vong ngôn vi dụng, nhu nhược vi bản, thanh tĩnh vi cơ 道 以 無 心 為 体 , 忘 言 為 用 , 柔 弱 為 本 , 清 靜 為 基 : Đạo lấy vô tâm làm thể, lấy vong ngôn (quên lời) làm dụng, lấy mềm yếu làm gốc, lấy thanh tĩnh làm cơ sở.

dĩ vi 以 為 : xem là; cho rằng. Thí dụ:

khuyển bất khả dĩ vi dương 犬 不 可 以 為 羊 : chó không thể [được] xem là dê.

thế chi nhân dĩ vi dưỡng hình túc dĩ tồn sinh 世 之 人 以 為 養 形 足 以 存 生 : người đời cho rằng hễ nuôi dưỡng thân thể là đủ để giữ được sự sống.

2. : lấy ... để làm gì. Thí dụ:

nhi dĩ thạch kích nha 兒 以 石 擊 鴉 : đứa bé lấy đá ném vào con quạ.

dĩ lực phục nhân 以 力 服 人 : lấy sức mạnh để khuất phục người ta.

dĩ đức báo oán 以 德 報 怨 : lấy ân đức mà đáp lại sự oán hận.

dĩ huệ đãi nhân 以 惠 待 人 : lấy ân huệ mà đối đãi kẻ khác.

: để làm gì. Thí dụ:

thánh nhân tích đức bất tích tài, hữu đức dĩ giáo ngu, hữu tài dĩ dữ bần dã 聖 人 積 德 不 積 財 , 有 德 以 教 愚 , 有 財 以 與 貧 也 : thánh nhân tích đức chứ không tích trữ của nả; có đức để giáo hoá kẻ ngu, có của nả để tặng kẻ nghèo.

3. hồ : chăng? ư?

vi quý hồ 為 貴 乎 : xem là quý chăng?

khả hồ? 可 乎 : có thể được chăng?

nhân bất tri nhi bất uấn, bất diệc quân tử hồ? 人 不 知 而 不 慍 , 不 亦 君 子 乎 người đời chẳng biết đến mình mà mình không oán, đó chẳng phải là quân tử sao?

4. nhi nhân yếm chi 而 人 厭 之 : mà người ta ghét chúng. Ở đây nhi diễn tả sự trái lại (thế nhưng, nhưng mà, mà). Tương tự:

quốc đại nhi nhược 國 大 而 弱 : nước lớn mà yếu.

nhận đoản nhi lợi 刃 短 而 利 : dao ngắn nhưng bén.

bần nhi vô siểm, phú nhi vô kiêu 貧 而 無 諂 富 而 無 驕 : nghèo nhưng không nịnh ai, giàu nhưng không tự kiêu.

5. tại đáng thời 在 當 時 : cốt ở đúng lúc. Chữ tại ở đây nghĩa là «cốt ở, chủ yếu là, quan trọng là»; chữ ở đây đọc là đáng (chính đáng), có khi đọc là đương (phải, nên). Tương tự:

tướng tại mưu nhi bất tại dũng 將 在 謀 而 不 在 勇 : tướng lĩnh chủ yếu là ở mưu chước chứ không phải ở dũng mãnh.

binh tại tinh nhi bất tại đa 兵 在 精 而 不 在 多 : quân lính chủ yếu là ở tinh nhuệ chứ không phải ở đông đảo.

6. nhi dĩ 而 已 : mà thôi. Tương tự:

trị quốc giả nhược nậu điền, khử hại miêu giả nhi dĩ 治 國 者 若 鎒 田 ,去 害 苗 者 而 已 : việc trị nước giống như việc trừ cỏ dại ở ruộng, chỉ cần trừ các thứ làm hại mạ và lúa non mà thôi.

nam lạc kỳ trù, nữ tu kỳ nghiệp; như thử nhi dĩ 男 樂 其 疇 , 女 修 其 業 ; 如 此 而 已 : đàn ông vui với việc đồng áng, đàn bà luyện tập nữ công; chỉ như vậy mà thôi.

 

Dịch:

LẮM LỜI VÔ ÍCH – Có người hỏi Mặc Tử rằng: «Lời nói lấy nhiều làm quý chăng?» Mặc Tử đáp: «Ễnh ương ngày đêm kêu mà người ta ghét chúng. Gà trống gáy một tiếng mà thiên hạ chấn động. Lời nói cốt ở đúng lúc mà thôi. Lắm lời có ích chi?»

 

Tập viết cổ văn:

1. Có người nói: sự học lấy chuyên nhất làm quý.

2. Lời ấy có đúng (thị ) không?

3. Đêm ngày học tập mà không chán (yếm ).

4. Khổng Tử học tập mà không chán, dạy người (hối nhân  誨 人 , giáo nhân  教 人 ) mà không thấy mệt (quyện ).

5. Tiếng gáy của con gà trống làm chấn động thiên hạ.

6. Người ta đều ghét tiếng kêu đêm ngày của ễnh ương vậy.

7. Ai cũng ghét (yếm = ố ) kẻ lắm lời. Sao ngươi lại lắm lời?
Chú ý: Chữ
có hai âm: (ghét) và ác (độc ác, trái với thiện 善 ).

8. Kẻ lắm lời thật đáng ghét (thậm khả ố 甚 可 惡 ).

9. Khổng Tử xem sự học là quý mà thôi.

10. Thánh nhân xem của nả (tài ) là vật ở ngoài thân.

11. Lời nói đúng lúc thì quý, lời nói không đúng lúc thì vô ích.

12. Học vấn cốt ở tinh và sâu (tinh thâm 精 深 ) mà thôi.

13. Quân tử lấy đức mà đối đãi người; yên với cái nghèo, vui với đạo, không oán trời.

14. Kẻ an bần lạc đạo [chỉ có] thánh nhân mà thôi.

15. Lời nói của kẻ tiểu nhân 小 人 có ích gì đâu.

16. Tiểu nhân quý trọng tài phú 財 富 , xem nó là bản mệnh 本 命 của mình.

Xem đáp án

 

< về trang chính >

           © http://vietsciences.free.fr  http://vietsciences.org  Lê Anh Minh