1. Trăng
sáng vừa
lên.
–
明 月 初 上
minh nguyệt
sơ thướng.
2. Dưới
trăng.
–
(於
)
月 下
(ư) nguyệt
hạ.
3. Có lũ trẻ
ở dưới [ánh]
trăng.
–
有 群 兒 於 月 下
hữu quần nhi
ư nguyệt hạ.
3. Đứa nhỏ
đi nhanh
dưới [ánh]
trăng.
–
兒 急 行 於 月 下
nhi cấp hành
ư nguyệt hạ.
4. Chị nó
đứng trước
đèn.
–
其 姊 立 於 燈 前
kỳ tỷ lập ư
đăng tiền.
5. Chị nó đi
theo nó.
–
其 姊 隨 之
kỳ tỷ tuỳ
chi.
6. Đứa bé
không biết
chị nó gấp
rút đi theo
nó.
–
兒 不 知 其 姊 急
隨 之
nhi bất tri
kỳ tỷ cấp
tuỳ chi (=
隨 其 後
tuỳ kỳ hậu).
7. Ai cũng
có cái bóng
theo mình.
–
人 皆 有 影 隨 之
nhân giai
hữu ảnh tuỳ
chi.
8. Lũ trẻ
đều biết
điều đó.
–
群 兒 皆 知 之 也
quần nhi
giai tri chi
dã.
9. Lý lẽ đó
ai cũng
biết.
–
此 理 人 皆 知 也
thử lý nhân
giai tri dã.
10. Ngươi
tại sao quên
lời cha
ngươi?
–
何 忘 汝 父 之 言
耶
hà vong nhữ
phụ chi ngôn
da?
11. Đứa trẻ
không dám
quên lời cha
nó nói.
–
兒 不 敢 忘 其 父
之 言
nhi bất cảm
vong kỳ phụ
chi ngôn.
12. Tại sao
đứa trẻ
không dám
quên lời cha
nó nói?
–
兒 何 不 敢 忘 其
父 之 言 耶
nhi hà bất
cảm vong kỳ
phụ chi ngôn
da.
13. Quạ bắt
đầu kêu.
–
鴉 初 鳴
nha sơ minh.
14. Tiếng
chim kêu có
hên, có xui.
–
鳥 之 鳴 有 吉 有
凶
điểu chi
minh hữu cát
hữu hung.
15. Các con
kêu trên cây
ấy đều là
quạ.
–
鳴 於 此 樹 上 者
皆 鴉 也
minh ư thử
thụ thượng
giả giai nha
dã.
16. Cha nó
nói: Ai cũng
biết tiếng
quạ kêu thì
xui, tiếng
chim khách
kêu thì hên.
Tại sao con
không biết
điều ấy?
–
其 父 曰
:
人 皆 知 鴉 之 鳴
凶 ,
鵲 之 鳴 吉
.
汝 何 以 不 知 之
kỳ phụ viết:
nhân giai
tri nha chi
minh hung,
thước chi
minh cát.
Nhữ hà dĩ
bất tri chi?
17. Cha đứa
bé nói:
«Thân
con có cái
bóng của nó.
Con đi, cái
bóng đi. Con
đứng, cái
bóng đứng.
Lý lẽ này ai
cũng biết.»
Đứa bé liền
hiểu ra.
–
兒 之 父 曰
:
汝 身 有 其 影
.
汝 行 ,
其 行 .
汝 立 ,
其 立 .
此 理 人 皆 知 也
.
兒 乃 悟
Nhi chi phụ
viết: «Nhữ
thân hữu kỳ
ảnh. Nhữ
hành, kỳ
hành. Nhữ
lập, kỳ lập.
Thử lý nhân
giai tri dã.»
Nhi nãi ngộ.