<
về trang
chính
>
Nhân ảnh
人 影
新 月
初 上。兒 行 廊
下。似
有 一 人 隨 其
後。不
敢 回 顧。急 入 告
姊。姊 曰。此
汝 身 之 影 也。汝
立 燈 前。行 日
下。皆 有 影。何 忘
之 耶。兒 乃 悟。
Phiên âm:
Tân nguyệt
sơ thướng.
Nhi hành
lang hạ, tự
hữu nhất
nhân tuỳ kỳ
hậu. Bất cảm
hồi cố, cấp
nhập cáo tỷ.
Tỷ viết:
«Thử nhữ
thân chi ảnh
dã. Nhữ lập
đăng tiền,
hành nhật
hạ, giai hữu
ảnh. Hà vong
chi da?» Nhi
nãi ngộ.
Từ ngữ:
(1)
影
ảnh:
bóng; ảnh.
(2)
新
tân:
mới mẻ; vừa
mới.
(3)
月
nguyệt:
mặt trăng;
tháng.
(4)
初
sơ:
bắt đầu, đầu
tiên.
(5)
上
thướng:
đi
lên
(thượng:
ở trên).
(6)
行
hành:
đi.
(7)
廊
lang:
hành lang.
(8)
下
hạ: ở
dưới (≠
上
thượng).
(9)
似
tự:
tương tự,
giống như.
(10)
隨
tuỳ:
đi theo.
(11)
其
kỳ:
nó; người
đó; cái đó.
(12)
後
hậu:
ở sau (≠
前
tiền:
ở trước). (13)
其 後
kỳ hậu:
ở sau nó.
(14)
敢
cảm:
dám [làm
gì].
(15)
回
hồi:
trở lại.
(16)
顧
cố:
quay lại.
(17)
回 顧
hồi cố:
nhìn lại.
(18)
急
cấp:
gấp; khẩn
cấp.
(19)
入
nhập:
đi vào.
(20)
告
cáo:
nói cho
biết.
(21)
姊
tỷ:
chị.
(22)
此
thử:
cái này;
điều này.
(23)
汝
nhữ:
ngươi, mầy;
của mầy.
(24)
身
thân:
thân mình,
thân thể.
(25)
立
lập:
đứng; thành
lập.
(26)
燈
đăng:
đèn.
(27)
前
tiền:
ở trước (≠
後
hậu).
(28)
日
nhật:
mặt trời;
ngày.
(29)
皆
giai:
đều.
(30)
忘
vong:
quên.
(31)
耶
da:
(hư từ cuối
câu).
(32)
乃
nãi:
bèn; là.
(33)
悟
ngộ:
hiểu, giác
ngộ.
Ngữ pháp:
1.
nhữ thân
chi ảnh
汝 身 之 影
:
cái bóng của
thân em.
Tương tự:
–
nhữ phụ
chi ngôn
汝 父 之 言
:
lời của cha
ngươi.
2.
giai hữu ảnh
皆 有 影
:
đều có cái
bóng. Tương
tự:
–
nhân nhân
giai tri
人 人 皆 知
:
người người
đều biết; ai
cũng biết.
–
lão thiếu
giai tại
老 少 皆 在
: người già
và người trẻ
đều có mặt.
–
tứ hải
chi nội giai
huynh đệ dã
四 海 之 內 皆 兄
弟
也
:
[người]
trong bốn
biển đều là
anh em với
nhau.
3.
nhi nãi
ngộ
兒 乃 悟
:
đứa trẻ bèn
hiểu ra.
Tương tự:
–
nãi khả
乃 可
:
[điều đó] sẽ
có thể được.
–
bách sự
nãi toại
百 事 乃 遂
:
trăm việc
bèn xong.
Dịch:
BÓNG NGƯỜI
–
Trăng
non vừa lên.
Đứa trẻ đi
dưới hành
lang, [cảm
thấy] dường
như có một
kẻ đi phía
sau nó. Nó
không dám
quay đầu
lại, gấp rút
chạy vào
[nhà] nói
cho chị nó
biết. Chị nó
nói: «Đó là
cái bóng của
thân em. Em
đứng trước
đèn [hay] đi
dưới ánh
nắng, đều có
cái bóng
[của em].
Sao em lại
quên điều
đó?» Đứa trẻ
bèn hiểu ra.
Tập viết cổ
văn:
1.
Trăng sáng
(minh nguyệt
明 月
) vừa
lên.
2. Dưới
trăng.
3. Có
lũ trẻ (quần
nhi
群 兒
) ở
dưới [ánh]
trăng.
3. Đứa nhỏ
đi nhanh
dưới [ánh]
trăng.
4. Chị nó
đứng trước
đèn.
5. Chị nó đi
theo nó.
6. Đứa bé
không biết
chị nó gấp
rút đi theo
nó.
7. Ai cũng
có cái bóng
theo mình.
8. Lũ trẻ
đều biết
điều đó
9.
Lý lẽ đó
(thử lý
此 理
) ai
cũng biết.
10. Ngươi
tại sao quên
lời cha
ngươi?
11. Đứa trẻ
không dám
quên lời cha
nó nói.
12. Tại sao
đứa trẻ
không dám
quên lời cha
nó nói?
13. Quạ bắt
đầu kêu.
14. Tiếng
chim kêu có
hên, có xui.
15. Các con
kêu trên cây
ấy đều là
quạ.
16. Cha nó
nói: «Ai
cũng biết
tiếng quạ
kêu thì xui,
tiếng chim
khách kêu
thì hên. Tại
sao con
không biết
điều ấy?»
17. Cha đứa
bé nói:
«Thân con có
cái bóng của
nó. Con đi,
cái bóng đi.
Con đứng,
cái bóng
đứng. Lý lẽ
này ai cũng
biết.» Đứa
bé liền hiểu
ra.
Xem đáp
án
<
về trang
chính
> |