<
về trang
chính
>
Cát hung
吉
凶
有
鴉
集
庭
樹。引
頸
而
鳴。兒
叱
之。父
曰。是
何
害。兒
曰。常
聞
人
言。鵲
鳴
吉。鴉
鳴
凶。今
鳴
者
鴉
也。故
叱
之。父
曰。人
之
智
識。遠
勝
於
鳥。尚
不
能
預
知
吉
凶。而
況
鳥
乎。
Phiên âm:
Hữu nha tập
đình thụ,
dẫn cảnh nhi
minh. Nhi
sất chi. Phụ
viết: «Thị
hà hại?» Nhi
viết:
«Thường văn
nhân ngôn:
“Thước minh
cát, nha
minh hung.”
Kim minh giả
nha dã. Cố
sất chi.»
Phụ viết:
«Nhân chi
trí thức,
viễn thắng ư
điểu. Thượng
bất năng dự
tri cát
hung, nhi
huống điểu
hồ?»
Từ ngữ:
(1)
吉
cát:
may mắn,
hên, tốt.
(2)
凶
hung:
rủi ro, xui,
xấu.
(3)
有
hữu:
có (tồn tại
/ sở hữu).
(4)
鴉
nha: con
quạ.
(5)
集
tập:
tụ tập; gom
lại.
(6)
庭
đình:
cái sân; nhà
lớn.
(7)
樹
thụ:
cây.
(8)
引
dẫn:
kéo đi; dẫn
dắt; rướn.
(9)
頸
cảnh:
cổ.
(10)
而
nhi:
nhưng, mà,
và; hư từ.
(11)
鳴
minh:
kêu la; hót;
hí; tiếng
kêu.
(12)
兒
nhi:
đứa trẻ.
(13)
叱
sất:
quát lên.
(14)
之
chi:
nó; hư từ.
(15)
父
phụ:
cha (≠
母
mẫu:
mẹ).
(16)
曰
viết:
nói; hỏi;
đáp.
(17)
是
thị:
là; nó;
đúng.
(18)
何
hà:
cái gì? tại
sao? thế
nào?
(19)
害
hại:
hại; làm
hại.
(20)
常
thường:
thông
thường;
luôn.
(21)
聞
văn:
nghe.
(22)
人
nhân:
người.
(23)
言ngôn:
nói; lời
nói; ngôn
ngữ.
(24)
鵲
thước:
chim khách
(điềm hên).
(25)
今
kim:
[ngày] nay (≠
古
cổ:
xưa).
(26)
者
giả:
(động
từ + giả:
kẻ làm...)
(27)
也
dã:
vậy (hư từ ở
cuối câu).
(28)
故
cố:
cho nên;
nguyên do.
(29)
智
trí:
trí tuệ;
khôn ngoan.
(30)
識
thức:
hiểu biết.
(31)
智
識
trí thức:
hiểu biết,
trí khôn.
(32)
遠
viễn:
xa xôi (≠
近
cận:
gần).
(33)
勝
thắng:
vượt hơn;
chiến thắng.
(34)
於
ư:
(hư từ).
(35)
鳥
điểu:
chim.
(36)
尚
thượng:
vẫn còn; xem
trọng.
(37)
不
bất:
không.
(38)
năng:
có thể.
(39)
預
dự:
dự liệu;
sẵn.
(40)
知
tri:
biết.
(41)
預
知
dự tri:
dự đoán,
biết trước.
(42)
況
huống:
(hư từ);
tình huống.
(43)
而
況
nhi huống:
huống chi,
huống hồ.
(44)
乎
hồ:
(hư từ).
Ngữ pháp:
1. hữu
有:
diễn tả sự
tồn tại (có
ai, có cái
gì) hay sự
sở hữu (ai
có cái gì,
ai sở hữu
cái gì).
2. đình
thụ
庭
樹
: cái cây ở
trong sân. –
tập đình
thụ
集 庭 樹
: tụ tập ở
cây trong
sân.
3. dẫn
cảnh nhi
minh
引
頸
而
鳴
: rướn cổ
[mà] kêu
vang. Tương
tự:
– bối lý
nhi hành
背 理 而 行
:
hành động
trái lý lẽ;
làm quấy.
– bất tư
nhi đắc
不 思 而 得
:
không cần
suy tính mà
vẫn có được
nó.
4. nhi
sất chi
兒 叱 之
: đứa trẻ
quát chúng.–
Chữ chi
ở đây là đại
từ (nó,
chúng nó,
anh ta, ông
ta, người
đó, cái ấy,
điều ấy...)
làm tân ngữ
(object)
cho
động từ
sất.
5. minh
giả
鳴 者
: con [chim]
kêu. – Cấu
trúc «động
từ+giả» diễn
tả người hay
vật làm cái
gì. Thí dụ:
tác giả
作 者
(người làm,
người sáng
tác),
dịch giả
譯 者
(người phiên
dịch).
– tri giả
bất ngôn,
ngôn giả bất
tri
知 者 不 言 言 者
不 知
: người biết
thì không
nói, người
nói thì
không biết.
– tri chi
giả bất như
hiếu chi giả
知 之 者 不 如 好
之 者
: kẻ biết nó
thì chẳng
bằng kẻ
thích nó. –
Chữ
好
tính từ
thì đọc
là
hảo
(tốt), động
từ
thì đọc
là
hiếu (ưa
thích).
– hữu đức
giả tất hữu
ngôn, hữu
ngôn giả bất
tất hữu đức
有 德 者 必 有 言
,
有 言 者 不 必 有
德
: người có
đạo đức ắt
có lời nói
[tốt đẹp],
kẻ có lời
nói [tốt
đẹp] chưa
chắc có đạo
đức.
6. Cấu trúc
«...giả
... dã»
...
者 ...
也
giải thích
về người hay
sự vật.–
minh giả nha
dã
鳴 者 鴉 也
: con [chim]
kêu là con
quạ. Tương
tự:
– nhân
giả nhân dã
仁 者 人 也
: kẻ nhân ái
[mới] là
người.
– Tuân
Khanh giả
Triệu nhân
dã
荀 卿
(者
)
趙 人 (
也 ):
Tuân Khanh
là người
nước Triệu.
(Ta có thể
lược bỏ
者hoặc
bỏ cả
者
lẫn
也
).
– sinh
ngã giả ngã
phụ mẫu dã
生 我 者 我 父 母
也
: đấng sinh
ra ta là cha
mẹ ta.
7. nhân
chi trí thức
人 之 智 識
: sự hiểu
biết của con
người.– Cấu
trúc «định
ngữ
+
chi+
danh
từ»
tạo thành
một cụm danh
từ. Tương
tự:
– dân chi
phụ mẫu
民 之 父 母
: cha mẹ của
dân.
– tiểu
quốc chi dân
小 國 之 民
: dân của
một nước
nhỏ.
8. viễn
thắng ư điểu
遠 勝 於 鳥
: còn hơn xa
cả loài
chim. Tương
tự:
– mạc đại
ư thiên
莫 大 於 天
: chẳng gì
lớn hơn
trời.
– thuỷ
cao ư ngạn
水 高 於 岸
: [mực] nước
cao hơn bờ.
9. nhi
huống ... hồ
而 況
...
乎
: nói chi
đến...;
huống hồ
là...
– tử sinh
vô biến ư
kỷ, nhi
huống lợi
hại chi đoan
hồ
死 生 無 變 於 己
,而
況 利 害 之 端 乎
: sống chết
còn chẳng
làm họ biến
đổi, huống
hồ đầu mối
của lợi và
hại.
– thiên
địa thượng
bất năng
cửu, nhi
huống ư nhân
hồ
天 地 尚 不 能 久
,
而 況 於 人 乎
: trời đất
còn không
thể dài lâu,
huống chi
người.
Dịch:
HÊN XUI – Có
lũ quạ tụ
tập trên cây
ở trong sân
nhà, chúng
rướn cổ kêu
vang. Đứa
trẻ quát
chúng. Cha
nó nói:
«Điều ấy có
hại gì đâu?»
Nó đáp: «Con
thường nghe
người ta
nói: “Chim
khách kêu
thì hên, quạ
kêu thì
xui.” Nay
chim kêu là
quạ. Nên con
quát chúng.»
Cha nó nói:
«Sự hiểu
biết của con
người còn
vượt xa hơn
[sự hiểu
biết của]
loài chim.
Người mà còn
chưa thể
biết trước
được hên
xui, huống
hồ là loài
chim.»
Tập viết cổ
văn:
1. Quạ kêu
trên cây (ư
thụ thượng
於 樹 上
).
2. Đứa trẻ
lấy (dĩ
以
) đá (thạch
石
) ném (kích
擊
) nó
(= con quạ).
3. Tại sao
lấy đá ném
quạ?
4. Trí người
[thì]
cao
高.
5. Trí của
chim không
cao.
6. Trí người
cao hơn trí
của chim.
7. Cây cao
hơn đứa trẻ.
8. Người
[còn]
không thể
biết
(bất
năng tri
不 能 知
)
hên xui,
[thì] chim
làm sao
(hà
dĩ
何 以
) mà
biết được?
9. Điều mà
con người
không thể
biết là việc
lành hay dữ.
10. [Kẻ]
quát chim
quạ là đứa
bé.
11. Người
cha biết kẻ
ném đá chim
quạ là đứa
bé.
12.
Tiếng kêu
của chim
khách (thước
chi minh
鵲 之 鳴
) thì
hên; tiếng
kêu của chim
quạ thì xui.
13.
Khổng Tử
孔 子
là
thánh nhân
聖 人
.
14. Lời nói
của thánh
nhân thì tốt
lành.
15.
Liêm Pha
廉 頗
là
tướng giỏi
(lương tướng
良 將
) của
nước
Triệu
趙.
16. Người ta
nói
quan
官
là cha mẹ
của dân.
17. Biết
người [thì]
biết
mặt (diện
面
)
[chứ] không
biết
lòng (tâm
心
).
Xem đáp
án
<
về trang
chính
> |