Danh sch Giải Nobel Y học 1901-2003 |
|
2003 Paul C. Lauterbur (Mỹ) v Peter Mansfield (Anh) pht minh kỹ thuật chụp cộng hưởng từ (MRI), cho php ghi lại những hnh ảnh ngoạn mục về no bộ v ton bộ nội tạng cơ thể m khng cần phẫu thuật.2002 Sydney Brenner (Anh), H. Robert Horvitz (Mỹ) et John E. Sulston (Anh) đ khm ph sự điều ha gne trong sự pht triển cc cơ quan v ci chết đ dược lập chương trnh trước (mort programme) của tế bo. Họ đ nghin cứu trn con trn đất Caenorhabditis elegans ci chết đ định trước của những tế bo của n v chứng minh rằng nơi động vật thượng đẳng kể cả con người cũng c những gne tương tự. Những khm ph ny c nghĩa rất lớn trong sự nghin cứu Y học v cho php ta hiểu những nguồn gốc của căn bệnh lin hệ đến sự thoi ha tế bo, đặc biệt l cho bệnh Ung thư v Sida 2001 Leland H. Hartwell, Mỹ, R. Timothy (Tim) Hunt, Anh quốc v Paul M. Nurse, Anh quốc đ đ khm ph ra cơ chế chu kỳ kiểm sot tế bo. Những sự khm ph ny giữ vai tr chủ yếu trong sự lớn ln của tế bo. Tức l c thể hiểu v khống chế gnome của những tế bo ung thư. ể chữa trị bệnh ung thư. 2000 Arvid Carlson, Thụy Điển, Paul Greengard, Mỹ v Eric Kandel, Mỹ gốc o, nghin cứu về cơ chế truyền thng tin trong hệ thần kinh, đem lại khả năng tm cc thuốc điều trị bệnh Parkinson v tm thần phn liệt. 1999 Guynter Blobel, Đức, pht hiện protein mang những tn hiệu thiết yếu điều khiển sự chuyển vận v định vị của chng trong tế bo. Một số bệnh di truyền của con người c nguyn nhn do sai lạc tn hiệu v cơ chế chuyển vận ny. 1998 Robert F. Furchgott, Louis J. Ignaro v Ferid Murad, Mỹ, pht hiện oxid nitric như một phn tử bo hiệu trong hệ tim mạch, l một vũ kh chống nhiễm khuẩn v điều chỉnh huyết p. 1997 Stanley B. Prusiner, Mỹ, pht hiện những hạt protein c tnh chất ly truyền, gọi l prion, một tc nhn gy nhiễm trong một số bệnh no, như bệnh b đin. 1996 Peter C. Doherty, Australia v Rolf M. Zinkernagel, Thụy Sĩ, pht hiện cch thức hệ miễn dịch nhận dạng cc tế bo nhiễm bệnh. 1995 Edward B. Lewis v Eric F. Wieschaus, Mỹ: v Christiane Nueslein- Volhard, Đức, pht hiện cch thức gen kiểm sot sự pht triển của bo thai người trong tử cung. 1994 Alfred G. Gilman v Martin Rodbell, Mỹ, pht hiện về G-protein v cch thực tế bo lm rối loạn cc thng điệp v thc đẩy bệnh tật. 1993 Richard J. Robert, Anh, v Phillip A. Sharp, Mỹ, pht hiện về gen tch "split genes" lm thay đổi quan niệm khoa học về sự tiến ho v những nghin cứu mới về cc bệnh di truyền, bao gồm một vi loại ung thư. 1992 Edwin G. Krebs, Edmond H. Fischer, Mỹ v Thụy Sĩ, những pht hiện về qu trnh "phospho ho protein nghịch đảo" gip giải thch tại sao sự mất cn bằng ở tế bo lại gy bệnh. 1991 Neher v Bert Sakmanm, Đức, pht hiện ra cc dng ion đơn trong tế bo, lm r cơ chế gy một số bệnh bao gồm đi tho v u nang xơ. 1990 Joseph E. Murray v E. Donnall Thomas, Mỹ, nghin cứu về ghp cơ quan v tế bo điều trị bệnh cho người. 1989 J. Michael Bishop v Harold E. Varmus, Mỹ, pht hiện một loại gen gip tm hiểu qu trnh pht triển ung thư. 1988 James W. Black, Anh, nghin cứu về thuốc phong bế bta dng cho bệnh tim v thuốc điều trị lot dạ dy: v Gertrude Elison v George H. Hitchings, Mỹ, nghin cứu về thuốc chống AIDS, herpers, bệnh bạch cầu v sốt rt. 1987 Susumu Tonegawa, Nhật Bản, pht hiện cơ thể lm thế no c khả nǎng sản xuất hng nghn khng thể khc nhau để chống lại bệnh tật. 1986 Stanley Cohen, Mỹ v Rita Levi- Montalcini, , nghin cứu cơ chế điều chỉnh sự pht triển của tế bo v cc cơ quan trong cơ thể. 1985 Michael S. Brown v Joseph L. Goldstein, Mỹ, nghin cứu về cholesterol v cc bệnh c lin quan với cholesterol. 1984 Niels Kaj Jerne, Thụy Sĩ v Georger Koehler, CHLB Đức v Cesar Milstein, Anh, cc nghin cứu về miễn dịch học. 1983 Barbara McClintock, Mỹ, nghin cứu về di truyền học. 1982 John R. Vane, Anh, v Sune Bergstrom v Bengt Samuelsson, Thụy Điển, nghin cứu về cc hormon tuyến. 1981 David H. Hubel v Torsten Wiesel, Mỹ, pht hiện rằng kch thch thị gic ở trẻ nhỏ c quan hệ với thị lực trong tương lai; v Roger W. Sperry, Mỹ, trnh by một kiểu phn cng cc hoạt động no. 1980 George D. Snell v Baruj Benacerraf, Mỹ; v Jean Dausset, Php, cng trnh về cc cấu trc xc định di truyền trn bề mặt tế bo c tc dụng điều chỉnh cc phản ứng miễn dịch. 1979 Alan M. Cormack, Mỹ; v Godfrey Newbold Hounsfield, Anh, triển khai kỹ thuật X-quang ct lớp c gắn my tnh. 1978 Daniel Nathans v Hamilton O. Smith, Mỹ; v Werner Arber, Thụỵ Sĩ, nghin cứu phương php tch vật liệu di truyền. 1977 Rosalyn Sussman Yalow, Andrew Vincent v Robert C.L. Guillemin, Mỹ, kỹ thuật mới xử l hệ nội tiết v kiểm sot về mặt ho học đối với cc xc cảm v bệnh thi của người. 1976 Giải được trao cho BARUCH S. BLUMBERG v D. CARLETON GAJDUSEK v những khm ph lin quan đến những cơ chế mới về nguồn gốc v sự ly lan của cc bệnh nhiễm trng. 1975 Giải được trao cho DAVID BALTIMORE, RENATO DULBECCO v HOWARD MARTIN TEMIN v những khm ph lin quan đến tương tc giữa cc virus khối u v chất liệu di truyền của tế bo. 1974 Giải được trao cho ALBERT CLAUDE, CHRISTIAN DE DUVE v GEORGE E. PALADE v những khm ph lin quan đến tổ chức cấu trc v chức nǎng của tế bo. 1973 Giải được trao cho KARL VON FRISH, KONRAD LORENZ v NIKOLAAS TINBERGEN v những khm ph lin quan đến tổ chức v suy luận cc m hnh hnh vi c nhn v x hội. 1972 Giải được trao cho GERALD M. EDELMAN v RODNEY R. PORTER v những khm ph lin quan đến cấu trc ha học của khng thể. 1971 Giải được trao cho EARL W.JR. SUTHERLAND v những khm ph lin quan đến cơ chế hoạt động của cc hormon. 1970 Giải được trao cho BERNARD KATZ, ULF VON EULER v những khm ph lin quan đến cc chất dẫn truyền dịch thể ở đầu mt dy thần kinh v cc cơ chế lưu trữ, giải phng v bất hoạt chng. 1969 Giải được trao cho MAX DELBRUCK, ALFRED D. HERSHEY v SALVADOR E. LURIA v những khm ph lin quan đến cơ chế sao nhn v cấu trc gen của cc virus. 1968 Giải được trao cho ROBERT W. HOLLEY, HAR GOBIND KHORANA v MARSHALL W. NIRENBERG v sự diễn giải của họ về m di truyền v chức nǎng của n trong tổng hợp protein. 1967 Giải được trao cho RAGNAR GRANIT, HALDAN KEFFER HARTLINE v GEORGE WALD v những khm ph lin quan đến những qu trnh ho học v sinh l học cơ bản của thị gic trong mắt. 1966 Giải thưởng được chia đi, một nửa trao cho PEYTON ROUS v những khm ph của ng về virus gy khối u Cn một nửa trao cho CHARLES BRENTON HUGGINS v những khm ph lin quan đến điều trị ung thư tuyến tiền liệt bằng hormon. 1965 Giải được trao cho FRANCOIS JACOB, ANDR wolf v JACOUES MONOD v những khm ph lin quan đến enzym điều khiển di truyền v tổng hợp virus. 1964 Giải được trao cho KONRAD BLOCH v FEODOR LYNES v những khm ph lin quan đến cơ chế v điều ha chuyển ho cholesterol v acid bo. 1963 Giải được trao cho JOHN CAREW ECCLES, ALLAN LLOY HODGKIN v ANDREW FIELDING HUXLEY v những khm ph lin quan đến cơ chế ion tham gia kch thch v ức chế những tiểu phn trung tm v ngoại vi của mng tế bo thần kinh. 1962 Giải được trao cho FRANCIS HARRY COMPTON CRICK, JAMES DEWEY WATSON v MAURICE HUGH FREDERICK WILKIN v những khm ph lin quan đến cấu trc phn tử của cc acid nhn v nghĩa của chng đối với sự truyền thng tin trong chất liệu sống. 1961 Giải được trao cho GEORG VON bksy v khm ph của ng về cơ chế vật l của kch thch trong ốc tai. 1960 Giải được trao cho FRANK MACFARLANE BURNET v PETER BRIAN MEDAWAR v những khm ph về dung nạp miễn dịch mắc phải. 1959 Giải được trao cho SEVERO OCHOA v ARTHUR KORNBERG v khm ph của họ về cơ chế sinh tổng hợp acid ribonucleic v acid deoxiribonucleic. 1958 Giải thưởng được chia đi, một nửa trao cho những khm ph của GEORGE WELLS BEADLE v EDWARD LAWRIE TATUM cho thấy gen hoạt động nhờ những hiện tượng ha học xc định v nửa kia trao cho những khm ph của JOSHUA LEDERBERG về ti tổ hợp di truyền v tổ chức chất liệu di truyền của vi khuẩn. 1957 Giải được trao cho DANIEL BOVET v khm ph về những hợp chất tổng hợp ức chế hoạt động của một số chất trong cơ thể, đặc biệt l tc dụng của chng trn hệ tim mạch v cơ xương. 1956 Giải được trao cho ANDR frdric COURNAND, WERNER FORSSMANN v DICKINSON W. RICHARD v những khm ph về thng tim v những thay đổi bệnh l trong hệ tuần hon. 1955 Giải được trao cho AXEL HUGO THEODOR THEORELL v những khm ph lin quan đến bản chất v m hnh hoạt động của cc enzym oxi ha. 1954 Giải được trao cho JOHN FRANKLIN ENDERS, THOMAS HUCKLE WELLER v FREDERICK CHAPMAN ROBBIN v những khm ph về khả nǎng nui cấy virus bại liệt trn nhiều loại m khc nhau. 1953 Giải thưởng được chia đi, một nửa trao cho HANS ADOLF KREBS cho khm ph về chu trnh acid citric, cn nửa kia trao cho FRITZ ALBERT LIPMANN v khm ph về co-enzym A v tầm quan trọng của n trong chuyển ha trung gian. 1952 Giải được trao cho SELMAN ABRAHAM WAKSMAN v khm ph về streptomycin, khng sinh đầu tin c tc dụng chống bệnh lao. 1951 Giải được trao cho MAX THEILER v những khm ph về bệnh sốt vng v cch chống lại bệnh ny. 1950 Giải được trao cho EDWARD CALVIN KENDALL, TADEUS REICHSTEIN v PHILIP SHOWALTER HENCH v những khm ph về hormon vỏ thượng thận, cấu trc v tc dụng sinh học của chng. 1949 Giải thưởng được chia đi, một nửa trao cho WALTER RUDOLF HESS v những khm ph về tổ chức chức nǎng của no trung gian l vng điều phối hoạt động của cc cơ quan nội tạng, cn nửa kia trao cho ANTONIO CAETANO DE ABREU FREIRE EGAS MONIZ v những khm ph về gi trị của thủ thuật cắt thuỳ trước trn trong điều trị một số chứng bệnh loạn thần 1948 Giải được trao cho PAUL HERMANN MULLER v những khm ph về hiệu quả cao của DDT dng lm độc chất tiếp xc chống một số loại ropod. 1947 Giải thưởng được chia đi, một nửa trao cho CARL FERDINAND CORI v GERTY THERESA CORI (nhũ danh RADNITZ) v những khm ph về qu trnh biến đổi glycogen dưới tc dụng của chất xc tc, nửa kia trao cho BERNADO ALBERTO HOUSSAY v những khm ph về vai tr của hormon thuỳ yn trước trong chuyển ha đường. 1946 Giải được trao cho HERMANN JOSEPH MULLER v những khm ph về tạo đột biến bằng phương php chiếu xạ. 1945 Giải được trao cho ALEXANDER FLEMING, ERNST BORIS CHAIN v HOWARD WATER FLOREY v những khm ph về penicillin v tc dụng chữa khỏi nhiều bệnh nhiễm trng của n. 1944 Giải được trao cho JOSEPH ERLANGER v HERBERT SPENCER GASSER v những khm ph về chức nǎng biệt ha cao của cc sợi thần kinh đơn. 1943 Giải thưởng được chia đi, một nửa trao cho HENRIK CARL PETER DAM v những khm ph về vitamin K, cn nửa kia trao cho EDWARD ADELBERT DOISY v khm ph về bản chất ha học của vitamin K. 1942-1940 Tiền thưởng được chia (1/3) cho Quỹ Chnh v (2/3) cho Quỹ Đặc biệt của giải thưởng ny 1939 Giải được trao cho GERHARD DOMAGK v những khm ph về tc dụng khng khuẩn của prontosil. (Chnh quyền nước ng từ chối giải thưởng, nhưng sau đ đ nhận bằng v huy chương). 1938 Giải được trao cho CORNEILLE JEAN FRANCOIS HEYMANS v những khm ph về vai tr của xoang v cc cơ chế động mạch trong điều ha h hấp. 1937 Giải được trao cho ALBERT SZENT-GYORGYI VON NAGYRAPOLT v những khm ph lin quan đến cc qu trnh đốt chy sinh học, với sự đề cập đặc biệt đến vitamin C v xc tc của acid fumaric. 1936 Giải được trao cho HENRY HALLET DALE v OTTO LOWEI v những khm ph lin quan đến dẫn truyền ho học cc xung thần kinh. 1935 Giải được trao cho HANS SPEMAN v những khm ph về tc động của yếu tố tổ chức trong pht triển phi. 1934 Giải được trao cho GEORGE HOYT WHIPPLE, GEORGE RICHARD MINOT v WILLIAM PARRY MURPHY v những khm ph lin quan đến liệu php gan trong những ca thiếu mu. 1933 Giải được trao cho THOMAS HUNT MORGAN v những khm ph lin quan đến vai tr của nhiễm sắc thể trong di truyền. 1932 Giải được trao cho CHARLES SCOTT SHERRINGTON v EDGAR DOUGLAS ADRIAN v những khm ph về chức nǎng neuron. 1931 Giải được trao cho OTTO HEINRICH WARBURG v những khm ph về bản chất v m hnh hoạt động của enzym h hấp. 1930 Giải được trao cho KARL LANDSTEINER v khm ph của ng về cc nhm mu người. 1929 Giải được chia đi, một nửa trao cho CHRISTIAAN EIJKMAN v khm ph của ng về vitamin chống vim dy thần kinh, cn nửa kia trao cho FREDERICK GƠLAND HOPKINS v những khm ph về cc vitamin kch thch tǎng trưởng. 1928 Giải được trao cho CHARLES JULES HENRI NICOLLE v sự nghiệp của ng đối với bệnh thương hn. 1927 Giải được trao cho JULIUS WAGNER-JAUREGG v khm ph ra gi trị của tim chủng sốt rt trong điều trị liệt do sa st tr tuệ. 1926 Giải được trao cho JOHANNES ANDREAS GRIB FIBIGER v khm ph của ng về carcinoma Spiroptera. 1925 Tiền thưởng trong nǎm 1925 được nhập vo Quỹ đặc biệt của giải thưởng ny. 1924 Giải được trao cho WILLEM EITHOVEN v khm ph cơ chế điện tim. 1923 Giải được trao cho FREDERICK GRANT BANTING v JOHN JAMES RICHARD MACLEOD v khm ph ra insulin. 1922 Giải được chia đều giữa ARCHIBALD VIVIIAN HILL v khm ph lin quan đến sản sinh nhiệt trong cơ, v OTTO FRITZ MEYERHOF v khm ph ra mối quan hệ cố định giữa tiu thụ oxy v chuyển ha acid lactic trong cơ. 1921 Tiền thưởng trong nǎm 1921 được nhập vo Quỹ đặc biệt của giải thưởng ny. 1920 Giải được trao cho SCHACK AUGUST STEENBERGER KROCH v tm ra cơ chế điều ha vận động mao mạch. 1919 Giải được trao cho JULES BORDET v những khm ph lin quan đến miễn dịch 1918-1915 Tiền thưởng trong nǎm 1918-1915 được nhập vo Quỹ đặc biệt của giải thưởng ny. 1914 Giải được trao cho ROBERT Brny v cng trnh nghin cứu sinh l v bệnh l của bộ my tiền đnh. 1913 Giải được trao cho CHARLES ROBERT RICHET v những nghin cứu của ng về hiện tượng phản vệ. 1912 Giải được trao cho ALEXIS CARREL v sự nghiệp của ng trong khu mạch mu, ghp mạch mu v ghp tạng. 1911 Giải được trao cho ALLVAR GULLSTRAND v những nghin cứu của ng về khc xạ của mắt. 1910 Giải được trao cho ALBRECHT KOSSEL để thừa nhận những đng gp của ng trong lĩnh vực ha tế bo thng qua những cng trnh về protein, bao gồm cc chất nucleic. 1909 Giải được trao cho EMIL THEODOR KOCHER v những nghin cứu của ng về sinh l, bệnh l v phẫu thuật tuyến gip. 1908 Giải được trao cho ILYA ILYICH MECHNIKOV v PAUL EHRLICH để thừa nhận những cng trnh của họ về miễn dịch. 1907 Giải được trao cho CHARLES LOUIS ALPHONSE LAVERAN v những cng trnh của ng về vai tr gy bệnh của cc động vật nguyn sinh. 1906 Giải được trao cho CAMILLO GOLGI v SANTIAGO RAMON Y CAJAL v những cng trnh của họ về khu hệ thần kinh. 1905 Giải được trao cho ROBERT KOCH v những nghin cứu v khm ph về bệnh lao. 1904 Giải được trao cho IVAN PETROVICH PAVLOV để thừa nhận những cng trnh của ng về sinh l tiu ha, qua đ đ thay đổi v nng cao hiểu biết về những kha cạnh sống cn của con người. 1903 Giải được trao cho NIELS RYBERG FINSEN để thừa nhận những đng gp của ng trong việc điều trị nhiều bệnh, đặc biệt l lupus thng thường, bằng cch chiếu sng tập trung, nhờ đ ng đ mở ra một kỷ nguyn mới cho y học. 1902 Giải được trao cho RONALD ROSS v những cng trnh của ng về sốt rt, nhờ đ ng đ chỉ ra cơ chế xm nhập của bệnh vo cơ thể, đặt nền mng cho việc nghin cứu thnh cng cǎn bệnh ny cũng như những biện php chống lại bệnh. 1901 Giải được trao cho EMIL ADOLF VON BEHRING v những cng trnh của ng về liệu php huyết thanh, đặc biệt l ứng dụng trong điều trị bệnh bạch hầu, nhờ đ ng đ mở ra con đường mới trong lĩnh vực y học v trao cho cc thầy thuốc một thứ vũ kh mới để chiến thắng bệnh tật v tử vong. | |