Danh sách giải Nobel Hóa học từ 1901-2003

Vietsciences-Nguyễn Toàn &NV Ngân Hà          01/08/2004
   

Như ta đã biết, khoa học phát triển  nhanh và  số người   nghiên cứu thành công trên thế giới càng ngày càng nhiều. Giải Nobel được  phát cho tối đa  là  ba  người cho mỗi môn.  Có khi họ làm chung một chủ đề, có khi hơi khác biệt nhưng bổ túc cho nhau. Để phân biệt ai là tác  giả của công trình nghiên cứu, chúng tôi tạm để tên tác giả và  công trình nghiên cứu  của họ cùng  một màu.

Năm

Tên

Nước

Công trình khảo cứu

1901 Jacobus H. van't Hoff (1852-1911) Hà Lan Khám phá luật Động Hoá học  và áp suất thẩm thấu trong các dung dịch
1902 Hermann Emil Fischer (1852-1919) Đức Khảo cứu về sự tổng hợp các nhóm đường và purine
1903 Svante A. Arrhenius (1859-1927) Sweden Thuyết điện ly (theory of electrolytic dissociation)
1904 Sir William Ramsay (1852-1916) Anh Khám phá các khí hiếm (noble gases) trong không khí và  xác định vị trí của chúng trong  bảng  phân loại tuần hoàn
1905 Adolf von Baeyer (1835-1917) Germany Để phát triển hóa Hữu cơ Cơ cấu và hóa Kỹ nghệ. Công trình  trên chất phẩm nhuộm và các hợp chất hydrocarbur thơm
1906 Henri Moissan (1852-1907) France Nghiên cứu và cách ly chất Fluor và cho ra lò điện phục vụ cho khoa học (điều chế acetylene từ carbur calcium)
1907 Eduard Buchner (1860-1917) Germany Nghiên cứu về Sinh Hóa . Khám phá  sự lên  men không tế bào (fermentation without cells)
1908 Sir Ernest Rutherford (1871-1937) Anh Nghiên cứu trên sự phân rã các  nguyên tố (Decay of the elements) và hóa học các  hợp chất phóng xạ (chemistry of radioactive substances)
1909 Wilhelm Ostwald (1853-1932) Germany Công trình nghiên cứu chất xúc tác, cân bằng hóa  học và vận tốc phản ứng
1910 Otto Wallach (1847-1931) Germany Phát triển ngành hóa Hữu cơ và kỹ nghệ hóa học nhờ các  công trình sơ khởi trong  lãnh vực các  hợp chất alicyclic
1911 Marie Curie (1867-1934, gốc Poland) France Khám phá chất radium và polonium

Bài đọc thêm: Gia đình Marie Curie

1912 Victor Grignard (1871-1935)


Paul Sabatier (1854-1941)

France
France
Khám phá  ra chất phản  ứng Grignard (réactif Grignard,các organomagnésien) nhờ đó ngành hóa hữu cơ phát triển  mạnh


Hydrogen hóa các hợp chất hữu cơ với sự hiện diện của các kim loại

1913 Alfred Werner (1866-1919) Thụy Sĩ Nối giữa các nguyên tử trong  phân tử (Hóa vô cơ)
1914 Theodore W. Richards (1868-1928) USA Xác định khối lượng nguyên tử
1915 Richard M. Willstätter (1872-1942) Germany Nghiên cứu sắc tố của cây, đặc biệt chất chlorophyl (diệp lục tố)
1916      
1917      
1918 Fritz Haber (1868-1934) Germany Tổng hợp ammoniac từ các  nguyên tố
1919      
1920 Walther H. Nernst (1864-1941) Germany Nghiên cứu  trên  Nhiệt động học (Studies on thermodynamics)
1921 Frederick Soddy (1877-1956) Anh Hóa học về các hợp chất phóng xạ, sự xuất hiện  và bản chất của các chất đồng vị.
1922 Francis W. Aston (1877-1945) Anh Khám phá  nhiều chất đồng vị, khối lượng  và phổ ký khối (mass spectrograph)
1923 Fritz Pregl (1869-1930) Austria Microanalysis of organic compounds
1924      
1925 Richard A. Zsigmondy (1865-1929, gốc Đức)  Austria Chứng minh tính không đồng  nhất của  dung dịch keo và những phương pháp ông  đã dùng, những  phương  pháp dựa trên căn bản của hóa học về chất keo (Colloid chemistry, ultramicroscope)
1926 Theodor Svedberg (1884-1971) Sweden Disperse systems (ultracentrifuge)
1927 Heinrich O. Wieland (1877-1957) Germany Constitution of bile acids
1928 Adolf O. R. Windaus (1876-1959) Germany Nghiên cứu về sự cấu tạo sterol và sự liên quan của chúng với các vitamin (vitamin D)
1929 Sir Arthur Harden (1865-1940)
Hans von Euler-Chelpin (1873-1964, gốc Sweden)
Anh
Germany
Nghiên cứu sự lên men các  chất đường  và các enzyme tham dự vô  sự  lên men
1930 Hans Fischer (1881-1945) Germany Nghiên cứu  máu và sắc tố thực vật, cấu tạo chất hemin và chlorophyl và đặc biệt  sự tổng hợp hemin
1931 Friedrich Bergius (1884-1949)
Karl Bosch (1874-1940)
Germany
Germany
Khai triển quá trình áp suất cao trong hóa học
1932 Irving Langmuir (1881-1957) USA Surface chemistry
1933      
1934 Harold C. Urey (1893-1981) USA Khám phá Hydrogen nặng (deterium)
1935 Jean Frédéric Joliot (1900-1958
Irène Joliot-Curie (1897-1956)
France
France
Tổng hợp những nguyên tố phóng xạ nhân  tạo mới
1936 Peter J. W. Debye (gốc Hà Lan, 1884-1966)  Germany Nghiên cứu momen lưỡng cực (momen điện phân tử) và trên sự nhiễu xạ tia X và tia điện tử bởi chất khí
1937 Walter N. Haworth (1883-1950)
Paul Karrer (1889-1971)
Anh
Thụy Sĩ
Nghiên cứu carbohydrat và vitamin C
Nghiên cứu carotenoids, flavins, vitamins A B2
1938 Richard Kuhn (1900-1967) Germany Nghiên cứu carotenoids vitamins
1939 Adolf F. J. Butenandt (1903-1995)
Leopold Ruzicka (1887-1976)
Germany
Thụy Sĩ
Nghiên cứu kích thích tố giới tính
Nghiên cứu polymethylenes và cơ cấu terpenes
1940      
1941      
1942      
1943 Georg de Hevesy (1885-1966) Hungary Áp dụng  của chất đồng vị như một chất chỉ thị (indicator) trong sự khảo cứu quá trình hóa học.
1944 Otto Hahn (1879-1968) Germany Khám phá sự phân hạch cùa nguyên tử (nuclear fission of atoms)
1945 Artturi I. Virtanen (1895-1973) Finland Khám phá trong  lãnh vực hóa học nông nghiệp và thực phẩm, đặc biệt tìm ra cách bảo quản rơm
1946 James B. Sumner (1887-1955)


John H. Northrop (1891-1987)
Wendell M. Stanley (1904-1971)

USA
USA
USA
Khám phá khả năng  kết tinh enzym

Điều chế enzym và protein của virus dưới dạng tinh chất

 

1947 Sir Robert Robinson (1886-1975) Anh Nghiên cứu sản phẩm thực vật , đặc biệt chất alkaloids
1948 Arne W. K. Tiselius (1902-1971) Sweden Phân tích bằng  cách dùng  điện điện di và sự thẩm thấu (electrophoresis and adsorption), những khám phá tính dị nguyên (heterogenous) của các protein huyết thanh (serum proteins)
1949 William F. Giauque (1895-1982) USA Đóng góp cho nhiệt động hóa học, tính chất của các chất khi ở nhiệt độ vô cùng thấp (sự khử từ đoạn nhiệt, adiabatic demagnetization)
1950 Kurt Alder (1902-1958)


Otto P. H. Diels (1876-1954)

Germany
Germany
Khám phá và khai triển tổng hợp nối đôi và những  kiểu phản ứng  trên nối đôi

Diễn tả và  sự quan trọng của sườn căn bản thơm của các Steroids  (Aromatic Basic Skeleton of the Steroids)

1951 Edwin M. McMillan (1907-1991)
Glenn T. Seaborg (1912-1999)
USA
USA
Khám phá trong hóa học các nguyên tố siêu uranium (transuranium elements)
1952 Archer J. P. Martin (1910-
Richard L. M. Synge (1914-1994)
Anh
Anh
Phát minh máy distribution chromatography
1953 Hermann Staudinger (1881-1965) Germany Những  khám phá trong lãnh vực hóa đại phân tử (macromolecular chemistry)
1954 Linus C. Pauling (1901-1994) USA Nghiên cứu tính chất của nối hóa học (chemical bond)  và làm sáng tỏ cấu trúc phân tử phức  tạp của các protein
1955 Vincent du Vigneaud (1901-1978) USA Nghiên cứu  trên  tính chất sinh hóa  các hợp chất quan trọng của lưu huỳnh. Lần đầu tiên tổng hợp được kích thích tố polypeptide
1956 Sir Cyril N. Hinshelwood (1897-1957)
Nikolai N. Semenov (1896-1986)
Anh
Liên Xô
Cơ chế của những  phản ứng hóa học (Mechanisms of chemical reactions)
1957 Sir Alexander R. Todd (1907-1997) Anh Nghiên cứu các nucleotides coenzymes của chúng
1958 Frederick Sanger (1918- Anh Cấu trúc của proteins, đặc biệt insulin
1959 Jaroslav Heyrovsky1890-1967) Czech Republic Khám phá  và khai triển phương  pháp phân tích cực  phổ (Polarography)
1960 Willard F. Libby (1908-1980) USA Khám phá chất phóng xạ Carbon14 dùng  để định tuổi trong khảo cổ học, địa chất học, địa vật lý (radiocarbon dating)
1961 Melvin Calvin (1911-1997) USA Nghiên cứu  sự hập thu acid carbonic  của cây (photosynthesis)
1962 John C. Kendrew (1917-
Max F. Perutz
(1914- gốc Anh)
Anh
Áo
Nghiên cứu cấu trúc của globulin proteins
1963 Giulio Natta (1903-1979)
Karl Ziegler (1898-1973)
Italy
Germany
Hóa học và công nghệ các chất cao polymer (high polymers)
1964 Dorothy Crowfoot-Hodgkin (1910-1994) Anh Xác định cấu trúc của các hợp chất sinh học quan trọng nhờ tia X 
1965 Robert B. Woodward (1917-1979) USA Tổng hợp các chất hữu cơ thiên nhiên  như quinine...
1966 Robert S. Mulliken (1898-1986) USA Nghiên cứu các  nối hóa học và cơ cấu điện tử của các  phân tử bằng  cách dùng phương  pháp quỹ đạo các phân tử ( orbital method)
1967 Manfred Eigen (1927-)
Ronald G. W. Norrish (1897-1978)
George Porter (1920)
Germany
Anh
Anh
Nghiên cứu  các  phản ứng  hóa  học  vô cùng nhanh nhờ  làm rối loạn sự  cân bằng  khi dùng các xung  năng lượng rất ngắn (disturbing the equilibrium by means of very short pulses of energy)
1968 Lars Onsager (1903-1976) USA  Norway Nghiên cứu nhiệt động học của quá trình không thuận nghịch (thermodynamics of irreversible processes)
1969 Derek H. R. Barton (1918-1998)
Odd Hassel (1897-1981)
Anh
Norway
Khai triển quan niệm về hình dạng các phân tử hữu cơ trong  không gian (dạng ghế, thuyển) và áp dụng trong  hóa học
1970 Luis F. Leloir (1906-1987) Argentina Khám phá đường nucleotides và vai trò của chúng trong  sự sinh tổng  hợp của carbohydrates ( biosynthesis of carbohydrates
1971 Gerhard Herzberg (1904-1999) Canada Cấu trúc của electron và hình học các phân tử, đặc  biệt các gốc tự do (free radicals, molecular spectroscopy)
1972 Christian B. Anfinsen (1916-1995)
Stanford Moore (1913-1982)
William H. Stein (1911-1980)
USA
USA
USA
Nghiên cứu enzym ribonuclease


Nghiên cứu sự liên quan giữa cơ cấu hóa  học và tính xúc tác của trung tâm hoạt tính của  ribonuclease

1973 Ernst Otto Fischer (1918)
Geoffrey Wilkinson (1921)
Germany
Anh
Hoá hữu cơ kim loại với cơ cấu hợp chất kiểu bánh kẹp sandwich (Chemistry of metal-organic sandwich compounds)
1974 Paul J. Flory (1910-1985) USA Hóa lý các chất đại phân tử (Physical chemistry of macromolecules)
1975 Sir John Cornforth (1917, gốc Australia)


Vladimir Prelog (1906-1998, gốc Yugoslavia)

Anh
Thụy Sĩ
Hóa lập thể của các  phản ứng dùng chất xúc tác là những enzyme hữu cơ  (Stereochemistry of enzyme catalysis reactions)

Nghiên cứu hóa lập thể các  phân tử hữu cơ và  phản ứng của chúng

1976 William N. Lipscomb (1919) USA Cấu trúc  của boranes và giải thích tính chất của nối hóa học  phức  tạp của chúng
1977 Ilya Prigogine (1917) Belgium Đóng góp cho ngành nhiệt động học những  quá trình không thẳng  hàng và không thuận nghịch, đặc biệt cho thuyết cấu trúc phân rã ( theory of dissipative structures) có ích cho nhiều ngành
1978 Peter Mitchell (1920-1992) Anh Nghiên cứu sự truyền năng lượng sinh học ( biological energy transfer),  khai triển thuyết thẩm thấu hóa học (chemiosmotic theory)
1979 Herbert C. Brown (1912)
George Wittig (1897-1987)
USA
Germany
Khai triển các hợp chất Bor hữu cơ và các  hợp chất phospho chứa  nhiều tác  nhân trong sự tổng hợp hữu cơ
1980 Paul Berg (1926)

 


Walter Gilbert (1932)
Frederick Sanger (1918)

USA
USA
Anh
Nghiên cứu sinh hóa  của  nucleic acids, đặc biệt  Berg là  người đầu tiên  làm ra phân tử chứa một phần gen người và một phần gen vi khuẩn nhờ hóa chất (kỹ thuật giải phẫu gen)


Xác định các base sequences (các đoạn nhỏ DNA)  trong nucleic acids (DNA) nhờ dùng  các  DNA của virus  và  vi khuẩn

Bài đọc thêm

1981 Kenichi Fukui (1918-1998)
Roald Hoffmann (1937)
Japan
USA
Thuyết về sự tiến triển  của các phản ứng hóa học. (biên giới của orbital theory) (1)
1982 Aaron Klug (1926) Nam Phi Phát triển các phương  pháp tinh thể  học (crystallographic) để  giải thích cấu trúc các  protein của acid nucleic  phức tạp quan trọng.
1983 Henry Taube (1915) Canada Cơ chế phản ứng của sự di chuyển  các  electrons , đặc biệt với các chất  phức tạp kim loại (metal complexes)
1984 Robert Bruce Merrifield (1921) USA Phương  pháp điều chế peptides proteins
1985 Herbert A. Hauptman (1917)
Jerome Karle (1918)
USA
USA
Phát triển phương  pháp trực tiếp đê xác định cấu trúc các tinh thể
1986 Dudley Herschbach (1932)
Yuan T. Lee (1936)
John C. Polanyi (1929)
USA
USA
Canada
Đng học về các quá trình  hóa học cơ bản
1987 Donald J. Cram (1919)
Charles J. Pedersen (1904-1989)
Jean-Marie Lehn (1939)
USA
USA
France
Sự khai triển và cách dùng của những  phân tử có tương  tác cấu trúc đặc biệt với sự chọn  lựa kỹ

Bài đọc thêm

1988 Johann Deisenhofer (1943)
Robert Huber (1937)
Hartmut Michel (1948)
Germany
Germany
Germany
Nghiên cứu trên cấu trúc  protein dùng trong quang  hợp: xác định cấu trúc  3 chiều của trung  tâm phản ứng quang hợp (photosynthetic reaction center)
1989 Thomas R. Cech (1947)
Sidney Altman (1939)
USA
USA
Khám phá tính chất xúc tác của RNA (ribonucleic acid)
1990 Elias James Corey (1928) USA Phát triển phương  pháp mới cho sự tổng hợp các hợp chất hữu cơ thiên nhiên (retrosynthetic analysis)
1991 Richard R. Ernst (1933) Thụy Sĩ Phát triển phương  pháp học cho phổ cộng hưởng  từ hạch tâm với độ phân giải cao(high resolution nuclear magnetic resonance spectroscopy, NMR)
1992 Rudolph A. Marcus (1923, gốc Canada) USA Thuyết về sự truyền điện tử Theories of electron transfer
1993 Kary B. Mullis (1944)


Michael Smith (1932, gốc
Anh)

USA
Canada
Phát minh phương  pháp  polymerase chain reaction (PCR) để cấy DNA


Công trình cơ bản trên nguồn gốc sự đột biến (mutagenesis) căn cứ trên việc dùng các oligonucleotides và áp dụng  sự đột biến để nghiên cứu các proteines

1994 George A. Olah (1927) USA Sáng chế phương pháp để làm các carbocations bền để nghiên cứu cấu trúc, độ bền và phản ứng của chúng bằng phương  pháp phổ học 
1995 Paul Crutzen (1933)
Mario Molina (1943, gốc Mexico)
F. Sherwood Rowland (1927)
Hà Lan
USA
USA
Công trình về hóa học  khí quyển:sự cân bằng ozone trong khí quyển, đặc biệt về sự tạo thành và  phân hủy của ozone bởi các gốc tự do.
1996 Harold W. Kroto (1939)
Robert F. Curl, Jr. (1933)
Richard E. Smalley (1943)
Anh
USA
USA
Khám phá  fullerenes
1997 Paul D. Boyer (1918)
John E. Walker (1941)


Jens C. Skou (1918)

USA
Anh
Denmark
Làm sáng tỏ cơ chế dùng enzym để tổng hợp adenosine triphosphate (ATP)


Người khám phá ra đầu tiên ion mang enzyme là ion Na+, K+-ATPase

1998 Walter Kohn (1923)

 

 


John A. Pople (1925-2004)

USA
Anh

Khai triển thuyết density-functional để nghiên cứu cơ chế phản ứng hóa học bằng enzymes, thí dụ khi nước dược biến đổi thành oxygen trong sự quang  hợp


Phát triển phương  pháp kỹ thuật máy tính trong hóa lượng tử (quantum chemistry, GAUSSIAN computer programs) phục vụ cho việc kiểm tra và xác định cấu trúc hóa học và những chi tiết của vật chất

1999 Ahmed H. Zewail (1946, gốc Egypt) USA Nghiên cứu những giai đoạn chuyển tiếp cùa các phản ứng hóa học bằng cách dùng máy chụp hình  laser cực  nhanh, bằng  10-15 giây máy femtosecond spectroscopy
2000 Alan J. Heeger ( 1936)
Alan G. MacDiarmid (1927)
Hideki Shirakawa (1936)
USA
USA
Japan
Khám phá và phát triển các chất nhựa dẫn điện (conductive polymers)
2001 William S. Knowles (1917)
Ryoji Noyori (1938)


K. Barry Sharpless (1941)

USA
Japan
USA
Nghiên cứu những  phản ứng hydrogen hóa xúc tác bởi chất triền quang (chirally catalysed hydrogenation reactions)
 

Nghiên cứu những  phản ứng oxd hóa xúc tác bởi chất triền quang (chirally catalysed

2002 John B. Fenn (1917)
Koichi Tanaka (1959)


Kurt Wüthrich (1938)

USA
Japan
Thụy Sĩ
Phát triển những phương pháp ion hóa về giải hấp nhẹ  cho sự  phân tích phổ khối lượng của các chất đại phân tử trong sinh học

phát triển phổ từ cộng hưởng  hạch tâm để xác định cấu trúc không gian  ba chiểu của chất đại phân tử trong sinh học

2003 Peter Agre (1949)

Roderick MacKinnon (1956)

USA

USA

Khảo sát các đường dẫn nước và ions trong các tế bào sinh vật:

Khám phá các kênh (channels) trong màng tế bào

Khám phá những  kênh nước  Discoveries concerning channels in cell membranes:

Cấu trúc và nghiên cứu cơ chế của  ion kênh

(1) Phân tử được  hợp thành do các  nguyên tử dính lại với nhau nhờ các  electron. Electrons và  nhân  không  phải nằm yên  mà  chuyển động  không  ngừng. Đường đi của electrons gọi là  orbitals. Hình dạng các  orbitals xác định các  nối giữa các  nguyên tử.

© http://vietsciences.free.fr  Nguyễn Toàn & Ngân Hà