|
Sir
Fred Hoyle (1915-2001), một nhà
thiên văn tiếng tăm thế giới, được công nhận là một trong những nhà
khoa học có khả năng sáng tạo nhất của thế kỷ 20.
Fred Hoyle |
|
Fred Hoyle sinh năm 1915 ở
Yorkshire (Anh), con của một nhà buôn len và nhà
giáo. Bắt đầu học các vì sao lúc tuổi còn nhỏ. Lúc
4 tuổi đã biết viết cửu chương đến 12x12=144. Lúc
13 tuổi đã đọc nhiều sách , những loại như Sao
và Nguyên tử (Stars and Atoms
của Arthur Eddington) cho
tới Bảy Trụ cột của Khôn ngoan (Seven
Pillars of Wisdom của T.E.
Lawrence). Tuy nhiên, thay vì học
ngành Thiên văn, ông bắt đầu học Toán tại Cambridge
University's Emmanuel College. Năm 1936 ông
nhận bằng Cử nhân Toán và 1939 bằng Cao học về Vật lý.
Cùng năm này ông cưới Barbara Clark và có một
trai và một gái.
|
Ông là giáo sư môn
Thiên văn tại Ðại học Cambridge 14 năm (1958-1972)
và cũng là người sáng lập Viện Thiên văn tại đại
học này. Sau đó, ông tiếp tục giảng dạy tại Đại học Cornell
đến năm 1978.
Ông là hội viên
danh dự của hai trường Ðại học Emmanuel College
và St. John's College Cambridge
và là gìáo sư danh dự tại Cardiff University of
Wales. Ông là người nổi tiếng nhất nhờ đóng góp
thuyết Cấu trúc các vì sao và những nguyên tố hóa học tạo
thành chúng.
Wickramasinghe |
|
Ông là người tiếp
tục đề xướng mẫu Vũ Trụ Bền Vững (the Steady-State
model of the Universe) và cộng tác với
Chandra Wickramasinghe sáng lập thuyết Panspermia.
Thuyết Panspermia cho rằng mầm sống mang đến từ vũ trụ bởi các sao
chổi gieo rắc trên hành tinh. Trong rất nhiều giải thưởng
ông đã lãnh, có giải UN Kalinga Prize, 1968,
của Royal Astronomical Society, Huy chương
Hoàng gia của Royal Society và Huy
chương vàng của Royal Astronomical Society Năm 1997 ông được
giải cao quý nhất Crafoord Prize của Hàn lâm
Thụy Ðiển công nhận những nghiên cứu căn bản xuất sắc
trong những lãnh vực không được giải Nobel yểm trợ. Ông
là hôi viên của Royal Society và
Foreign Associate của US National
Academy of Sciences. |
Ông đã cho
in trên 40 quyển sách trong đó viết về khoa học kỹ thuật, khoa học
nhân loại và khoa học giả tưởng.
Hoyle mất tại
Bournemouth ngày 20 tháng 8 năm
2001.
Thuyết Steady-State model
of the Universe
Năm 1948, Hoyle sáng lập lý
thuyết về một vũ trụ bền vững cùng với Thomas
Gold và Herman Bondi.
Thuyết này cho rằng tất cả đều phát triển đều
đặn, không có sự bùng phát bất chợt.
Một nguyên tắc vũ trụ toàn thiện (perfect
cosmological principle). Trong
đó ngững ngôi sao hay thiên hà đều có sự bắt đầu, nhưng vũ trụ thì không.
Nhưng sau đó những quan sát bằng sóng radio
cho thấy rằng, vũ trụ giãn nở với tốc độ
nhanh hơn so với lý thuyết của Hoyle. Tuy vậy, ông vẫn giữ quan điểm
của mình.
Thuyết Big Bang:
Những năm 50, Hoyle nảy sinh một
sự hoài nghi, biết đâu vũ trụ chẳng đột ngột xuất hiện từ hư vô sau
một vụ nổ lớn? Sau đó, trong một hội nghị khoa học, lần đầu tiên
ông đưa ra khái niệm Big Bang. Nhưng lúc bấy giờ
người ta cho là thế giới xuất hiện từ cái hư
vô tuyệt đối nên không tin tưởng vào lòi ông nói.
Thuyết Panspermia
Ngoài lý thuyết
Vũ Trụ Bền Vững gây nhiều tranh cãi, Hoyle
đề xướng thuyết Panspermia cho rằng mầm sống mang
đến từ vũ trụ bởi các sao chổi gieo rắc trên hành tinh nghĩa
là toàn bộ sự sống trên trái đất bắt nguồn từ ngoài vũ trụ.
Theo đó, những virus cũng đến trái đất bằng con đường
này.
Mặc dù đến nay, nhiều kết quả thực
nghiệm không phù hợp với thuyết Vũ Trụ Bền Vững
của Hoyle, nhưng ông vẫn được giới khoa học đánh giá cao trong những
nghiên cứu về hành tinh, thiên hà, lực hấp dẫn và nguyên tử.
Thuyết phản ứng hạt nhân
trong các ngôi sao
Ngoài thiên văn học, Hoyle còn có
nhiều phát kiến trong các lĩnh vực khác. Cùng với William Fowler,
một đồng nghiệp thuộc Ðại học Cornell, Hoyle
đã phát triển lý thuyết về phản ứng hạt nhân trong các ngôi sao.
Văn chương
Hoyle còn là một cây viết truyện
giả tưởng có tài.
Synthesis of the Elements from
Hydrogen và Note on the Origin of Cosmic Rays(những
bài tham luận, 1946)
Cuốn Đám mây đen
(The Black Cloud
, 1957), viết về
đời sông thông minh của vũ trụ,
nói về thời kỳ băng hà của
trái đất do một đám mây che kín mặt trời.
Cuốn A cho
Thiên hà Andromeda (A for Andromeda) kể
về sự tấn công của các sinh vật ngoài trái đất. Cả hai cuốn đều được
bạn đọc rất ưa chuộng.
I. Synthesis of the Elements
in Stars ("I." là
vì còn có quyển II. nhưng phần II chưa thấy bao
giờ)
Ossian's Ride (1959)
Nhân vật chính trong truyện vui mừng gặp những
aliens đang có dự định biến trái Ðất thành một thế giới kỹ
thuật cao. Những nhà chính trị trong thời hỳ khủng hoảng, che giấu
sự thật trước người dân và quân đội phản ứng bằng
missiles
The Inferno (1973)
viết về các hạt nhân của Ngân Hà nổ tung. Các hạt tử vũ trụ
gây ra tai họa toàn bộ, xóa sạch hầu hết loài ngưòi .
Lifecloud (1978)
viết cùng với học trò cũ của ông là Chandra Wickramasinghe,
nói về nguồn gốc bệnh tật.
The Westminster Disaster
(1978) Sau một cuộc khủng bố những tòa nhà cao
tàng của Whitehall đổ nát như những
trái cây hư thối. Các nhà khoa học không vì những tai họa mà tắt
nghen , họ cố sức liên lạc với sự siêu thông minh và quyết chí học
những bí mất của vũ trụ.
Diseases from Space (1979)
và Evolution from Space (1981)
Trong hai tác phẩm này, ông lý luận rằng các
phân tử hữu cơ từ các sao chổi được rải trên
trái đất khi chúng đến gần sát nhau. Chúng mang đến những
nguồn gene và tạo đièu kiện cho các gene tiến hóa
Copernicus (1973)
thoả thuận về lịch sử ngành Thiên văn .
From Stonehenge to Modern
Cosmology (1972) nói về ngành Thiên văn
khảo cổ (Archeo-astronomy).
Home Is Where The Wind Blows,
xuất hiện năm 1994
Tác phẩm tiêu biểu:
- 'The Synthesis of the Elements from Hydrogen', 1946
- The Nature of Universe, 1950 - Maailmankaikkeuden
kehitys
- Frontiers of Astronomy, 1955
- Men And Materialism, 1956
- Synthesis of the Elements in Stars, 1957 (with
William Fowler and Geoffrey and Margaret Burbidge)
- The Black Cloud, 1957 - Musta pilvi
- A for Andromeda: A Novel for Tomorrow, 1962 (with
John Elliot) - television series in 1961
- Ossian's Ride, 1959
- Astronomy, 1962
- Rockets in Ursa Major, 1962 (play for children)
- Star Formation, 1963
- Fifth Planet, 1963 (with Geoffrey Hoyle) -Viides
planeetta
- Of Men and Galaxies, 1964
- Andromeda Breakthrough, 1965 (with John Elliot) -
television series in 1962
- Galaxies, Nuclei and Quasars, 1965
- October the First is Too Late, 1966 (with Geoffrey
Hoyle) - Los Angeles ei vastaa
- Element 79, 1967
- Rockets in Ursa Major, 1969 (with Geoffrey Hoyle,
based on a play)
- Seven Steps to the Sun, 1970 (with Geoffrey Hoyle)
- The Molecule Men and The Monster of Loch Ness, 1971
(with Geoffey Hoyle)
- From Stonehenge to Modern Cosmology, 1972
- The Inferno, 1973 (with Geoffrey Hoyle)
- Nicolaus Copernicus, 1973
- The Relation Of Physics And Cosmology, 1973
- Into Deepest Space, 1974 (with Geoffrey Hoyle)
- Astronomy and Cosmology, 1975
- Highlights in Astronomy / Astronony Today, 1975
- Ten Faces Of The Universe, 1977
- The Incandescent Ones, 1977 (with Geoffrey Hoyle)
- On Stonehenge, 1977
- Lifecloud, 1978 (with Chandra Wickramasinghe)
- The Westminster Disaster, 1978 (with Geoffrey Hoyle)
- The Cosmology of the Solar System, 1978
- Diseases from Space, 1979 (with C. Wickramasinghe)
- Space Travelers: The Origins of Life, 1980 (with C.
Wickramasinghe)
- Commonsense in Nuclear Energy, 1980
- Evolution from Space, 1981 (with C. Wickramasinghe)
- Ice, 1981
- The Universe According to Hoyle, 1982
- The Energy Pirate, 1982 (the Professor Gamma series,
with Geoffrey Hoyle)
- The Frozen Planet of Azuron, 1982 (the Professor
Gamma series, with Geoffrey Hoyle)
- The Giants of Universal Park, 1982 (the Professor
Gamma series, with Geoffrey Hoyle)
- The Planet of Death, 1982 (the Professor Gamma
series, with Geoffrey Hoyle)
- The Intelligent Universe, 1983
- Comet Halley, 1985
- The Small World of Fred Hoyle: An Autobiography,
1986
- Cosmic Lifeforce, 1988 (with C. Wickramasinghe)
- Home Is Where the Wind Blows: Chapters from a
Cosmologist's Life, 1994
- Mathematics of Evolution, 1999
- A Different Approach to Cosmology: From a Static
Universe Through the Big Bang Towards Reality, 2000
(with Geoffrey Burbidge and Jayant V. Narlikar)
Viết từ nguồn:
http://www.panspermia.org/intro.htm
http://www.kirjasto.sci.fi/hoyle.htm
|
|