|
Người Việt Nam (còn gọi là người
Kinh) chiếm 90% tổng số dân số. Nước
Việt Nam rất phức tạp về dân
số và về ngôn ngữ: nước ta có 54 dân
tộc thượng du (miền núi). Ta phân biệt
được họ nhờ trang phục và độ
cao nơi sinh sống
 |
 |
 |
Áo đàn bà Nùng |
Áo đàn bà Yao |
Nhà |
Miền Bắc Việt Nam, người Thái
chiếm những triền dốc đầu tiên
của núi, rồi cao hơn là người Mán
(giữa độ cao 300-800 m ). Cao trên 900m ta
thấy dân tộc Mèo.
Trong lúc dân tộc thiểu số miền Trung,
họ luôn chiếm các cao nguyên.
|
- Người Ba Na
( Bahnar )
- Người Bố Y
- Người Brâu
( Brau )
- Người Bru-Vân
Kiều
- Người
Chàm
- Người Chu Ru
- Người Cho Ro
- Người Chut
- Người Co
- Người Cống
- Người Co
Ho
- Người Co Lao
- Người Co Tu
- Người Dào
(Les Yao)
- Người Ê Dê
(Eddé Radhé )
- Người Giáy
- Người Gia
Rai ( Jorai )
- Người Gié
Triêng ( Jeh )
- Người Hà
Nhi ( Hani )
- Người Hmong
(hay người Mèo, les Miao)
- Người Hoa (
người Hán , người Trung hoa )
- Người Hrê (
Sré )
- Người Kha'ng
- Người Khmers
- Người Kmu
- Người La Chi
- Người La Ha
- Người La Hủ
( La Hu )
- Người Lào
- Người Lô Lô
- Người Lư
- Người Ma.
- Người Máng
- Người Mnông
- Người Mường
- Người Nga'i
- Người Nùng
- Người Ơ Du
- Người Pà Thẻn
- Người Phù Lá
( Phu La )
- Người Pu Péo
- Người Ra
Glai
- Người Rơ
Mam
- Người Sán
Chay
- Người Sán Dìu
( Man )
- Người Si La
- Người Tày
- Người Tà Ôi
( Paco )
- Người Tha'i
- Người Thổ
- Người Việt
- Người Xinh
Mun
- Người Xơ
Dang ( Sédang )
- Người Xtiêng
-
Nguồn
http://www.limsi.fr/Recherche/CIG/icons/ |
|