Những bài cùng tác giả
Biến cố lịch sử 30/4/1975 làm
khoảng hai triệu người Việt Nam phải lìa bỏ quê hương để tìm nơi sinh sống ở
xứ người. Ngoài số lực lượng quân đội và an ninh của Miền Nam ở mọi cấp bậc
từ tướng tá đến binh nhì, có lẽ có tới hàng vài trăm ngàn trí thức, chuyên
viên đã từng đóng góp cho sự phồn thịnh của Miền Nam trước 1975. Họ là các
nhà giáo, giáo sư, thương gia, kỹ nghệ gia, kinh tế gia, bác sĩ, dược sĩ,
luật sư, kiến trúc sư, kỹ sư đủ các ngành nghề, v.v. Họ được đào tạo trong
một nền giáo dục nhân bản của thời Việt Nam Cộng Hòa hay trong thời Pháp
thuộc, ở trong nước hay ở các nước tiền tiến Âu, Mỹ, Nhật, Úc. Tài năng họ
được xử dụng theo “chuyên”, không theo màu sắc chính trị, hay theo đặc ân
của giai cấp.
Chưa có một
thống kê về con số chuyên viên đã trốn thoát khỏi Việt Nam sau 1975, nhưng
thiết nghĩ là một số lượng rất lớn. Một cuộc thăm dò nhỏ do chính tác giả
thực hiện trong số đồng môn tốt nghiệp Kỹ sư các ngành Canh Nông, Thú Y Chăn
Nuôi, Thủy Lâm của trường Cao Đẳng Nông Lâm Súc Sài Gòn (sau đổi thành Trung
Tâm Quốc Gia Nông Nghiệp, Viện Đại Học Nông Nghiệp, hiện nay là Đại Học
Nông Lâm), từ khóa 1 (tốt nghiệp năm 1962) cho tới khóa 5 (tốt nghiệp năm
1967), tức là những chuyên viên có thời gian đóng góp rất nhiều cho nền nông
nghiệp VN, từng giữ những chức vụ then chốt từ cấp Giám Đốc ở các Nha Sở
trung ương cho tới cấp Trưởng Ty ở tỉnh, v.v. trước 1975.
Chẳng hạn, khóa
3 (mà tác giả là một thành viên) tốt nghiệp năm 1964 với 43 kỹ sư, thì có 33
người ở nước ngoài (77%). Trong số 43 nguyên kỹ sư này có 3 tốt nghiệp MSc
và 7 PhD không có ai ở trong nước sau 1975.
Tổng số kỹ sư
của khóa 5 khi ra trường năm 1967 là 85, trong số này có 8 người quá cố (một
số trước 1975), 1 người không rõ tin tức, 19 người còn trong nước, và 57
người ra nước ngoài (75%). Khóa 5 cung cấp 8 MSc, 1 Doctorat de 3ème cycle,
và 11 PhD, thì chỉ có 1 MSc và 1 Doctorat de 3ème cycle còn ở trong nước.
Cũng tương tự
như vậy, các khóa từ 1 tới 5 có 31 chuyên viên tốt nghiệp PhD, 6 Bác sĩ Thú
Y, 1 MPhil và trên 30 chuyên viên có MSc. Trong số này chỉ có 2 PhD, 1
Doctorat de 3ème cycle, 1 MPhil, 4 MSc và 1 Bác sĩ Thú Y còn lại trong nước
sau 1975.
Trường Cao Đẳng
NLS Sài Gòn đã đào tạo trên ngàn kỹ sư từ khóa 1 (tốt nghiệp năm 1962) đến
khóa 13 (tốt nghiệp 1975), hàng vài trăm cấp MSc và cả trăm cấp PhD và
Doctorat de 3ème Cycle, nhưng sau 1975 chỉ còn khoảng trên 100 kỹ sư, 3 PhD,
1 Doctorat de 3ème cycle, 1 MPhil, 4 MSc và 1 Bác sĩ Thú Y còn ở trong nước.
Về thành phần
Ban Giảng huấn cơ hữu, Trung Tâm Quốc Gia Nông Nghiệp Sài Gòn niên khóa
1971-1972 có 74 thầy cô, trong số này không biết tin 14 vị, ở trong nước sau
1975 là 10 vị, và ở nước ngoài là 49 vị (83%).
Có lẽ các ngành
ở các Đại Học khác cũng tương tự như vậy.
Trong bài này, tác
giả cố gắng thâu thập số chuyên viên Việt Nam có một thời làm việc “cho” hay
“tại” Phi Châu. Làm việc “cho” Phi Châu là các chuyên viên làm việc chính
nơi quốc gia cư trú (như Mỹ, Pháp, v.v.) nhưng có tham gia trong các chương
trình phát triển Phi Châu (như làm tư vấn, consultant), soạn thảo dự án,
v.v. cho Ngân Hàng Thế Giới (World Bank), cơ quan Viện trợ Hoa Kỳ (USAID),
v.v. và thỉnh thoảng có đi công tác ngắn hạn, vài ba tuần hay vài tháng, tại
Phi Châu để lập dự án, theo dõi, đôn đốc, thẩm định (evaluation) chương
trình theo nhu cầu của cơ quan tài trợ. Làm việc “tại” Phi Châu là các
chuyên viên được cơ quan tài trợ gởi đến Phi Châu theo các hợp đồng
(contract) dài hạn, từ một năm trở lên, để thực hiện các dự án ở địa phương,
vùng, tại một quốc gia hay vài quốc gia lân cận.
Khi đến định cư ở
nước sở tại, chuyên viên nào cũng phải chọn ngành nghề thích hợp để sớm được
an cư. Người may mắn có bằng cấp tốt nghiệp của nước định cư thì dễ dàng có
công việc đúng chuyên môn sở học, người khác phải đi học lại ngành chuyên
môn cũ (như Bác sĩ, Nha sĩ, v.v. tốt nghiệp ở VN), hay học ngành khác (ngành
mới như computer, IT..), v.v. Một số khác đi làm chuyên viên “cho” hay “tại”
các quốc gia trên khắp thế giới. Trong bài này tác giả chỉ đề cập đến số
chuyên viên từng làm việc “cho” hay “tại” Phi Châu sau 1975.
Phi Châu có lẽ là
châu lục nghèo nhất, do khí hậu và đất đai bất lợi trong sản xuất nông
nghiệp, đa số quốc gia còn trong tình trạng bộ lạc thường xuyên xung đột,
giáo dục chậm tiến, không có nhiều chuyên viên chuyên môn và chuyên viên
quản lý v.v., vì vậy đất nước không phát triển nhanh được. Do đó, Phi Châu
được nhận nhiều dự án phát triển nhất, và đây cũng là dịp thuận lợi cho
nhiều chuyên viên Việt Nam.
Tại sao các cơ quan tài trợ
chọn chuyên viên Việt Nam làm cho các dự án phát triển của họ ở Phi Châu?
- Thứ 1, các
chuyên viên Việt Nam được tuyển chọn đến Phi Châu là những chuyên viên tài
giỏi đã được đào tạo bởi các đại học nổi tiếng trên thế giới ở chính các
nước có chương trình tài trợ (như Mỹ, Âu Châu, Nhật, Úc) hay các nước trong
khối tự do đồng minh (như Phi Luật Tân, Thái Lan..).
- Thứ 2, các
chuyên viên Việt Nam đã từng có kinh nghiệm dồi dào, ít nhất cũng 5-10 năm,
đã từng cống hiến tài năng trong việc phát triển Miền Nam phồn thịnh trước
1975.
- Thứ 3, điều
kiện thích nghi xã hội, khí hậu, kinh tế, đến cả tâm lý của chuyên viên Việt
Nam cũng gần gũi với điều kiện của Phi Châu hơn chuyên viên người Âu, Mỹ
chính cống, nên dự án có nhiều cơ hội thành công hơn.
- Thứ 4, chuyên
viên Việt Nam đều rành 2 ngôn ngữ chánh là tiếng Anh và tiếng Pháp, trong
lúc chuyên viên Âu hay Mỹ chỉ biết một ngôn ngữ mẹ đẻ của họ. Ngôn ngữ chính
ở Phi Châu hoặc tiếng Pháp, hoặc tiếng Anh. Các chương trình tài trợ phần
đông là liên quốc gia, cần thông thạo cả hai ngôn ngữ. Đó là ưu thế của
chuyên viên Việt Nam.
-Thứ 5, vì các
đàn anh đi tiên phong trong lãnh vực phát triển Phi Châu từ thập niên 70
được các giới chức chánh phủ ở Phi Châu và các định chế tài trợ quốc tế đánh
giá cao vì những kết quả cụ thể và tốt đẹp thu gặt được, và đã lưu lại những
ấn tượng tốt đẹp. Vì vậy, khi duyệt xét danh sách và tiểu sử các chuyên gia
ứng viên vào một dự án nào đó, chuyên gia gốc Việt Nam có chiều hướng được
lựa chọn dễ dàng.
Tại sao các nước Phi Châu
thích chuyên viên Việt Nam hơn?
Sau một giao kèo, thường là rất
thành công với chuyên viên gốc Việt, các nước Phi Châu thường yêu cầu giữ
các chuyên viên Việt Nam ở lại tiếp tục giao kèo mới, ngoài lý do chuyên môn
cần thiết, còn có nhiều lý do:
- Việt Nam có cùng
một lịch sử bị Tây Phương đô hộ như họ, nên dễ đồng cảm. Đặc biệt, các quốc
gia nói tiếng Pháp (Francophone) ở Phi Châu thích chuyên viên VN từng học
tại Pháp, nên họ tuyển dụng chuyên viên VN như công chức của họ nhưng theo
quy chế ưu đãi về lương phạn hơn công chức chuyên viên bản xứ.
- Việt Nam cũng
là nước chậm tiến, họ thấu hiểu hoàn cảnh hậu quả chiến tranh do đó dễ dàng
thông cảm.
- Chuyên viên VN
không tự tôn, không coi thấp đồng nghiệp bản xứ như các chuyên viên Âu Mỹ,
và dễ dàng sống hòa đồng ở địa phương.
- Chuyên viên VN
chuyên cần, đầy nhiệt huyết, phục vụ đất nước họ như chính phục vụ cho đất
nước mình.
Tại sao chuyên viên Việt Nam
làm việc nhiều ở Phi Châu?
Sau 1975, vì nhu cầu phải ổn
định gia đình vợ con ở nước định cư, trong khi chờ đợi chọn nghề nghiệp
thích ứng, chuyên viên Việt Nam chọn bất cứ nơi nào trên thế giới miễn là có
nhiều tiền, và nơi có an ninh tương đối (không có chiến tranh tàn khốc như ở
VN). Các quốc gia nghèo ở Phi Châu được tài trợ nhiều nhất, nên chuyên viên
VN vì vậy làm việc ở Phi Châu nhiều nhất. Đa số, họ đến Phi Châu một mình,
vợ con vẫn ở nước định cư. Cũng có một số, dẫn vợ và con thật nhỏ theo ở Phi
Châu, nhưng con cái ở tuổi đi học thì gởi bạn bè, thân nhân ở nước định cư.
Họ hy vọng, sau một vài giao kèo làm việc, khi có tiền khá nhiều thì về lại
nước định cư, tìm nghề nghiệp vững chắc hơn, hay kinh doanh. Mục đích chính
là họ hy sinh để cho gia đình vợ con được an cư, con cái theo đuổi việc học
hành cho tới thành tài ở nước định cư.
Vì vậy, trong
bài này tác giả chỉ giới hạn vào số chuyên viên Việt Nam hoặc đã trốn thoát
ra khỏi Việt Nam hoặc tiếp tục ở hải ngoại sau thời gian du học, tu nghiệp,
hay công tác, vì biến cố 1975, và từng có thời gian làm “cho” hay “tại” Phi
Châu. Dĩ nhiên, danh sách này chưa được đầy đủ, chú trọng nhiều ở số chuyên
viên nông nghiệp mà tác giả có nhiều thân hữu làm việc ở Phi Châu, và chỉ
tập trung ở thế hệ 1. Tác giả cũng biết ở thế hệ 2, nhiều con em cũng có đến
làm việc ở Phi Châu, ngắn hạn hay dài hạn. Từ giữa thập niên 2000, cũng có
một số chuyên viên VN được chính phủ VN cho phép hay gởi đến Phi Châu, nhưng
không nằm trong phạm vi bài này.
Để được danh
sách này, tác giả đã liên lạc với các chuyên viên (*) để được cung cấp tài
liệu cá nhân. Các vị chuyên viên khác (không có dấu *) là được các vị trên
(có dấu *) cho biết là có gặp ở Phi Châu, tuy nhiên không nhớ rõ chính xác
thời điểm và công việc.
DANH SÁCH CHUYÊN VIÊN
(danh tánh được xếp theo thứ tự vần abc).
DR
TRẦN
VĨNH AN
Dạy
Đại
Học
Nông
Nghiệp
ở Bamako, Mali trong thập
niên 1980s.
DƯƠNG NGHIỆP BẢO* (Bernard
Donge)
Nguyên Tổng Thanh Tra của ADB
(Ngân hàng Phát Triển Á Châu, Asian Development Bank), đã làm việc cho
nhiều nước Phi Châu với tư cách tham vấn của Ngân Hàng Thế Giới (2000-2010):
Madagascar, Benin, Morocco, Côte d'Ivoire, Senegal, Togo, Ghana, Burkina
Faso. Đã nhận 3 giải thưởng của World Bank: 2 giải thưởng cá nhân (về công
tác tại Phi Châu 2000 và 2006 ), và một giải thưởng đồng đội, vì đã tham dự
chương trình cải tổ tài chánh công tại Việt Nam năm 2000 và 2005. Chương
trình này được chọn là Dự án có nhiều ảnh hưởng nhất trong các dự án của
World Bank trên toàn thế giới năm 2008.
LÂM TÔ BÔNG
(quá cố)
Nguyên Tổng Giám Đốc Công Ty
Bông Vải Sicovina, Giám đốc Tiểu Công nghệ Việt Nam trước 1975. Được biết
Ông làm cố vấn chương trình phát triển tiểu công nghệ ở Madagascar do UNDP (United
Nations Development Programme) tài trợ.
DR TRẦN VĂN CẢNH
Chuyên viên về "bịnh cây cao su" của cơ quan
CIRAD Montpellier (Centre International de la Recherche Agronomique pour le
Dévelopment). Ông làm ở Côte d'Ivoire khoảng 1980-1995, sau đó ở Gabon.
Nhiều lần công tác ở VN do Pháp tài trợ.
FRANCIS CẦN
(Ngô Huy Cần, PhD, quá cố)
Nguyên Giảng Viên trường Cao
Đẳng Nông Lâm Súc Sài Gòn. Chuyên viên bảo vệ mùa màng trong vùng Ziguinchor
(ở nam Senegal) trong Dự án Phát triển Nông Nghiệp ở Casamance, Senegal, từ
tháng 4/1982 đến tháng 7/1986. Dự án do USAID (United States Agency for
International Development) tài trợ.
NGUYỄN PHÚC CHÂN
(quá cố), PhD
Kỹ Sư Chăn Nuôi (Sài Gòn), Cao
học Kinh Tế (USA), PhD (USA), nguyên Chuyên Viên
Nha Giáo dục Nông Nghiệp/Saigon.
Từ 1977 đến 1987, chuyên viên
cố vấn nông nghiệp ở các nước Senegal, Mauritania, Chad, Zaire, do USAID và
World Bank tài trợ.
NGUYỄN VĂN CHIỂU,
KS Cầu cống (Pháp)
Nguyên Tổng Giám Đốc Cảng Sài
Gòn thời VNCH, làm cố vấn ngành hải cảng cho Mauritania.
CAO XUÂN CHUẨN,
Tiến sĩ khoa học nguyên tử (Paris).
Làm ở Algeria.
TRẦN LƯU CUNG*
Nguyên Giám Đốc Kỹ Thuật Học Vụ
(1963-66), Thứ Trưởng Giáo Dục đặc trách Giáo Dục Kỹ Thuật (1966-68), Tổng
Giám Đốc Giáo Dục Kỹ Thuật (1968-72), Thứ Trưởng Giáo Dục đặc trách Đại Học
và Kỹ Thuật (1969-71), Phụ Tá Tổng Giám Đốc Công Ty Vecco trực thuộc Bộ Công
Chánh (1972-74).
1974-1976:
Chuyên viên giáo dục kỹ thuật của UNESCO tại bộ Giáo Dục Cameroon, cố vấn và
giúp soạn thảo dự án giáo dục kỹ thuật và chuyên nghiệp để nạp trình các cơ
quan tài trợ World Bank, UNDP, Cộng Đồng Châu Âu và Viện Trợ Song Phương.
1976-1981:
Trưởng Đoàn Chuyên Viên Quốc Tế của UNESCO tại Zaire, phụ trách thiết lập
và điều hành Học Viện Cao Đẳng Sư Phạm Kỹ Thuật với sự tài trợ của World
Bank và UNDP.
1981-1984:
Chuyên viên Giáo Dục Kỹ Thuật tại UNESCO/Paris tham gia soạn thảo chương
trình và dự án phát triển giáo dục Kỹ Thuật của các Quốc gia Cameroon,
Zaire, Benin, Congo, Mali, Tunisia.
1984- 2000:
Chuyên viên của Ngân Hàng Thế Giới/Washington, tham gia sọan thảo dự án cải
tiến/phát triển cơ cấu tổ chức và nhân lực của khu vực công trong khuôn khổ
chương trình tài trợ của Ngân Hàng Thế Giới và IMF (Structural Adjustment
Program). Cơ quan liên hệ gồm Bộ Kế Hoạch, Tài Chính, Kinh Tế và những cơ
quan tự trị, cấp thủy, đường xá, thủy vận, hỏa xa, hầm mỏ, v.v. tại Zaire,
Burundi, Rwanda, Madagascar, Comoros; đăc biệt phụ trách lập và theo dõi
những dự án phát triển nhân lực, dự án huấn luyện tại chức, tu nghiệp ngắn
và dài hạn trong và ngoài nước với mục đích yểm trợ chương trình cải tổ cơ
cấu, hữu hiệu hóa các cơ quan nói trên của chính phủ, giảm bớt nhân số và
thay lần chuyên viên ngoại viện.
Ngoài ra, Ông
còn có những hoạt động khác như: (i) Soạn thảo dự án phát triển cộng đồng
tại Comoros; (ii) Thẩm lượng kết quả của dự án “Xóa Nghèo” (Poverty
Alleviation Project) tại Sri-Lanka; và (iii) Thẩm lượng kết quả của dự án
“Lao Polytechnic Institute” tại Vientiane, Laos.
VŨ VĂN CỬ*,
PhD (USA)
Nguyên Giảng Viên Trường Cao
Đẳng Nông Lâm Súc Sài Gòn (1966-1970).
1979-1980: Senegal. Chuyên viên
nông nghiệp của USAID tại Senegal. Công tác chánh gồm (i) Hoàn thành chương
trình thủy nông để gia tăng diện tích canh tác lúa dọc theo sông Senegal
thuộc tỉnh Bakel; (ii) cải thiện canh tác sản xuất bắp và millet qua các
biện pháp thủy nông; và (iii) du nhập các giống lúa, bắp, millets cao sản và
có khả năng thích ứng điều kiện phong thổ địa phương (như khô hạn và gió
mạnh..).
Sau 1980: chuyên viên khảo cứu
Bộ Canh Nông Hoa Kỳ, kiêm GS phân khoa Nông học trường Đại Học Florida.
NGUYỄN BỈNH CƯƠNG,
Kỹ sư Phú Thọ, PhD École Nationale des Arts
et Métiers / Đại học Paris-Jussieu.
Được biết Ông làm Chuyên viên cho chính quyền
Côte d’Ivoire.
NGUYỄN KIM CƯƠNG*
Kỹ sư Kiều Lộ (École Nationale des Ponts et
Chaussées - Paris), tốt nghiệp năm 1969.
Nguyên Phó Giám Đốc Phát Triển Đầu Tư tại
Quỹ Phát Triển, Ngân Hàng Quốc Gia (1972-1974), trách nhiệm thẩm định dự án
đầu tư, giúp các doanh nhân thực hiện các dự án đầu tư; nguyên Tổng Giám Đốc
Ngân Sách Phát Triển tại Bộ Kế Hoạch (1974-1975), trách nhiệm quản trị ngân
sách đầu tư đầu tiên của VNCH (100 triệu US$); Trưởng phái đoàn thương thảo
với Chính Phủ Pháp và ký kết thỏa ước Pháp-VNCH (1974) tài trợ phát triển
(100 triệu FF).
1975:
Định cư tại Pháp và bắt đầu công tác tại Phi Châu
1975 – 1989:
Cố vấn kỹ thuật tại Tổng Nha Kiều Lộ, Cộng Hoà Zaïre cho các dự án kiều lộ
của Ngân Hàng Thế Giới và Liên Hiệp Âu Châu. Cố Vấn Trưởng cho Quản Trị Viên
Kỹ Thuật. Thành viên Ủy Ban Đấu Thầu của Tổng Nha Kiều Lộ. Trách nhiệm xây
dựng và bảo trì toàn bộ hệ thống đường nhựa và cầu của Cộng Hòa Zaïre (2,34
triệu Km2). Công trình quan trọng nhứt là cây cầu treo ở Matadi
(dài 722 thước, cầu xa lộ và thiết lộ dài nhất thế giới vào thời điểm 1980).
1989 – 1991:
Chuyên viên của khối Liên Hiệp Âu Châu, Cố vấn cho Bộ Kế Hoạch Cộng Hòa
Zaire với chức vụ Tổng Thư Ký Ủy ban hỗn hợp Liên Hiệp Âu Châu - Cộng
Hòa Zaïre, trách nhiệm quản trị quỹ đối giá của Liên Hiệp Âu Châu nhằm tài
trợ các dự án phát triển.
1992 – 2003:
Chuyên gia về hạ tầng cơ sở của hãng kỹ sư tư vấn Louis Berger – văn phòng
Paris, trách nhiệm vùng Phi Châu và Đông Âu. Nghiên cứu, thẩm định và thực
hiện nhiều dự án phát triển hạ tầng cơ sở tại các nước Sénégal, Mali,
Burkina Faso, Côte d’Ivoire, Guinée, Malawi, Ethiopie, Burundi, Algérie,
Maroc, Roumanie, v.v.
2003- 2007:
Thủ trưởng cơ quan quản trị Chương trình tái thiết khẩn cấp hạ tầng cơ sở
sau chiến tranh tại Cộng Hoà Congo do Ngân Hàng Thế Giới tài trợ với ngân
sách 1,7 tỷ US$. Trách nhiệm xây dựng lại toàn bộ hệ thống đường lộ, cầu
cống, thiết lộ, đường thủy vận, hải cảng, phi cảng, hệ thống điện lực (với
đập nước Inga có tiềm năng lớn nhứt thế giới) và cấp thủy của Cộng Hòa
Congo.
2008 – tới nay:
Chuyên gia cố vấn Chính Phủ Maroc trong Chương trình xây dựng 15.500 cây số
hương lộ. Trưởng phái bộ yểm trợ kỹ thuật cho chương trình hương lộ nhằm
khai thông vận chuyển cho hơn 3 triệu dân ở nông thôn. Chương trình được hơn
10 định chế quốc tế như Ngân Hàng Thế Giới, Ngân Hàng Phát Triển Phi Châu,
Ngân Hàng Đầu Tư Âu Châu, Chính Phủ Pháp, Ý, Nhựt, v.v. tài trợ với ngân
sách 2 tỷ US$.
CHU TAM CƯỜNG
Nguyên Phó Tổng Cục Truởng Gia
Cư, được biết làm tại Gabon, Congo và nhiều nuớc Phi Châu khác.
HỒ HÁN DÂN*,
Bác sĩ Thú Y.
Nguyên Giám đốc Thảo Cầm Viên
Saigòn.
2/1979 - 6/1984: Chuyên viên
Khuyến Nông cho Dự án Phát triển Nông Nghiệp ở Casamance, Senegal, do USAID
tài trợ.
2/1986 – 12/1990: Trưởng Dự án
phát triển và thích nghi hóa các giống trâu gốc Á Châu du nhập vào Senegal,
do USAID tài trợ.
NGHIÊM XUÂN ĐÀI
6/1984 - 12/1991: Chuyên viên
khuyến nông/sản xuất ngũ cốc tại Congo Belge/Zaire do USAID tài trợ, trong
dự án phát triễn nông nghiệp Bắc Shaba/Zaire.
GS BÙI QUANG ĐẠT*
Nguyên Giáo Sư tại Department
of Economics and Business Administration, Bowie State University, MD, USA.
Kể từ 1985, GS làm tư vấn cho những tổ chức quốc tế như Liên Hiệp Quốc
(United Nations), Ngân Hàng Phát Triển Á Châu (ADB), Ngân Hàng Thế Giới (WB)
tại nhiều quốc gia Á Châu, Nam Mỹ và Phi Châu, và là tác giả của nhiều bản
phúc trình và khảo luận về vấn đề phát triển kinh tế cuả các quốc gia đang
phát triển.
Tại Phi Châu, GS đã giảng dạy
tại Université Nationale d’Abidjan (Côte d’Ivoire) trong cuối thập niên
1970s. GS làm tư vấn cho WB hay USAID phụ trách phát triển kinh tế, tài
chánh, chính sách tiền tệ, hối đoái, thẩm định các chương trình tài trợ, vì
vậy công tác thường xuyên đến Phi Châu. Chẳng hạn chương trình phát triển
kinh tế cho Madagascar, Comoros (WB, 1985-1986); thẩm định ngân sách Burundi
(WB, 5-6/1988); cải tổ chính sách tiền tệ Liberia (USAID, 7-8/1988 và
11-12/1988); thẩm định chương trình phát triển nông nghiệp Niger (USAID,
1-3/1989); thẩm định cải tổ kinh tế Mali (USAID, 5-6/1989); Trưởng đoàn cố
vấn kỹ thuật chương trình phát triển liên Bộ Giao Thông & Công Chánh tại
Cộng Hòa Trung Phi (WB, 9/1990 – 2/1991); Trưởng đoàn/ Chuyên Viên Ngân
sách, cố vấn kỹ thuật cho chương trình hóa ngân sách, kiểm soát và quản trị
tài chánh của Bộ Công Lý Madagascar (USAID, 5-7/2000).
Ngoài Phi Châu, GS còn tham gia
nhiều chương trình khác tại Á Châu và Nam Mỹ trong lãnh vực phát triễn kinh
tế, tài chánh.
TRẦN VĂN ĐẠT*,
PhD
Nguyên Chánh Sự Vụ Sở Lúa Gạo Bộ
Canh Nông.
Từ 1977 đến 1980: USAID,
Ouagadougou, Haute Volta:
- Công tác tư vấn thiết lập
phòng Thí Nghiệm Hạt Giống cho USAID tại Ouagadougou trong hai tháng hè
7-8/1977 và huấn luyện nhân viên về các phương pháp thử nghiệm hạt giống,
như độ nẩy mầm, độ thuần hạt giống, xử dụng các thiết bị đo độ ẩm, độ cứng,
sức dẻo dai, xay chà, lấy mẫu giống, v.v.
- Thực hiện hai gieo kèo kỹ
thuật viết về tài liệu xử dụng phòng thí nghiệm hạt giống và huấn luyện nhân
viên bản xứ về công nghệ hạt giống căn bản.
Từ 1981-1982: USAID, Bamako
và Gao, Mali:
- Chuyên gia lúa gạo cho dự án
Lúa và Lúa Miến ở Vùng Gao, Mali: Cố vấn về sản xuất lúa gạo, soạn thảo
chương trình thí nghiệm lúa và tham gia huấn luyện về lúa và hệ thống
lúa-lúa miến trồng ven sông Niger trong mùa nước ngập và mùa khô.
- Cố vấn cho USAID về chương
trình thí nghiệm lúa ở Mali.
Từ 1982-1984: FAO, Bobo Dioulasso, Haute
Volta:
- Chuyên gia lúa gạo cho dự án FAO/UNDP về
Chương Trình Thí Nghiệm Lúa ở nước Haute Volta (bây giờ Burkina Faso), tại
Trung Tâm Thí Nghiệm Nông Nghiệp Farako Bâ, vùng Bobo Dioulasso, cách thủ đô
Ouagadougou 350 km.
- Cố vấn chương trình lúa quốc gia và sản
xuất lúa giống cung cấp cho Sở Hạt Giống Quốc Gia Mali.
Từ 1984 đến 2004: FAO, Rome, Italy, với
tư cách Chuyên Gia và Chánh Chuyên Gia:
- Làm tư vấn, soạn thảo và theo dõi nhiều dự
án và kế hoạch Phát triển Lúa gạo ở Châu Phi: Burkina Faso, Burundi, Chad,
Ghana, Gambia, Guinea, Guinea-Bissau, Madagascar, Mali, Mozambique, Rwanda,
Senegal, Sierra Leone, Tanzania, Zambia.
- Phát triển chương trình lúa lai ở Ai Cập.
- Tổ chức nhiều cuộc họp và huấn luyện cấp
vùng về lúa gạo cho miền Đông Phi và Tây Phi.
- Tham gia tư vấn trong các cuộc họp về Khảo
cứu lúa gạo của IITA (International Institut of Tropical Agriculture, Viện
nghiên cứu quốc tế nông nghiệp nhiệt đới) và WARDA (West Africa Rice
Development Association, nay đổi là Africa Rice Center Trung tâm Lúa Gạo
Phi Châu) ở Châu Phi.
Ngoài Phi Châu, còn công tác rất nhiều nước
khác ở Mỹ Châu và Á Châu, trong đó có Việt Nam.
BỬU ĐÔN
Nguyên Tổng Trưởng Bộ Công Chánh, làm cố vấn
cho một công ty ở Côte d’Ivoire.
NGUYỄN CÔNG ĐỨC
(quá cố năm 1992),
1980-1992: Burkina Faso: chuyên
viên về địa chất, giếng khoan và nước uống cho các làng mạc.
BS NGUYỄN TIẾN ĐỨC,
Bác sỉ Y Khoa
Nguyên phục vụ ở Bệnh viện Vì
Dân Sài Gòn. Được biết làm ở Rwanda và Somalia về Y tế công cộng, do USAID
tài trợ.
CUNG HỔNG HẢI*,
Kỹ sư Ecole Centrale de Paris.
Ông là một chuyên gia kinh tế, chuyên về Kế
toán ngân sách quốc gia, Mô hình kinh tế, Kế hoạch phát triển, Hoạch định hệ
thống ngân sách, và Thẩm định dự án. Ông làm tư vấn cho World Bank, chính
phủ Pháp, hay chính phủ các quốc gia đến công tác (như Côte d’Ivoire,
Gabon). Ông cũng là một
chuyên gia về IT. Ông hoạt động ở 8 nước Phi Châu gồm: Côte d’Ivoire,
Burkina-Faso, Cape Verde, Cameroon, Gabon, Senegal, Niger và Madagascar. Sau
đây là vài ví dụ về hoạt động chánh:
Tại Côte
d’Ivoire, làm tư vấn về thẩm định dự án, khoản nợ (debt review), hoạch định
các chương trình phát triển, hoạch định ngân sách quốc gia; thiết lập
database về ngoại thương, quản trị các khoản nợ nước ngoài.
Tại Gabon, làm
tư vấn về thẩm định dự án, khoản nợ, hoạch định các chương trình phát triển,
hoạch định ngân sách quốc gia.
Tại Niger: Hoạch
định kế hoạch về IT.
Tại Senegal:
Thiết lập Chương trình IT cho cơ quan Senegal River Authority.
Tại Madagascar:
Thiết lập databases cho lảnh vực kỹ nghệ Madagascar, IT cho Ngân Hàng.
Ngoài Phi Châu, Ông
còn công tác ở Việt Nam, Guyana về huấn luyện IT, Kế toán ngân sách, mô hình
kinh tế.
VƯƠNG HỮU
HẢI,
PhD về
Pathology.
Làm việc ở
Viện
Khảo Cứu Nông Nghiệp
tại
Bamako (Mali).
VÕ THỊ HẢI*,
Doctorat de 3ème
Cycle về Thảo mộc bệnh học (Université de Paris VI), Di truyền và cải thiện
giống cây (Université d’ORSAY).
Nguyên
Giảng Viên trường Cao Đẳng NLS Sài Gòn.
1976-1977:
Brazzaville, Congo. Nghiên cứu về bệnh lý học cây cà chua, do ORSTOM tài
trợ.
1980-1982:
Đào tạo, giảng dạy
môn Bệnh Lý Thực Vật cho cấp kỹ sư ở Học Viện Kỹ Thuật Nông Nghiệp Dschang,
Cameroon trong chương trình viện trợ của Pháp.
1982-1983:
Tham gia dự án cải thiện năng xuất và phẩm chất tại liên hợp kỹ nghệ nông
nghiệp Société Bertin và
Mansoumba của Congo Brazzaville.
1986-1995:
Hàng năm công tác nghiên cứu cho Công Ty Socotra tại Côte d’Ivoire, mỗi lần
tối thiểu cũng một tháng.
NGUYỄN PHƯỚC HẬU
Giảng dạy môn Thống Kê tại Côte
d’Ivoire.
PHẠM NGỌC HIỆP,
PhD
Làm nghiên cứu nông nghiệp cho
Viện Nghiên Cứu Quốc Tế Lúa Mì và Bắp (International
Maize and Wheat Improvement Center, CYMMIT, Mexico) tại phân vùng Zimbabuwe.
ĐÀM VĂN HOÀNG,
Doctorat de 3ème cycle Kinh tế Paris.
Được biết làm ở Cộng Hoà Trung Phi do viện
trợ Pháp, và ở Rwanda do World Bank tài trợ.
ĐẶNG THÀNH HỔ*,
PhD.
1981-1985: Kenya. Làm việc tại Trung Tâm
Nghiên Cứu Quốc tế Côn Trùng (International Centre for Insect Physiology and
Ecology - ICIPE) ở Nairobi và tại trạm nghiên cứu West Nyanza chuyên về côn
trùng trên lúa, bắp, đậu bò (cowpea) và lúa miến (sorghum).
Ngoài Phi Châu, còn công tác
ở Solomon Islands (1986-1987) trước khi về lại Australia làm cho Bộ Nông
Nghiệp.
TRƯƠNG ĐINH HUÂN*
Nguyên Giám Đốc Nha Nông Cơ (cơ quan tự trị,
tự túc tài chánh thuộc Bộ Canh Nông), GS môn Nông Cơ tại trường Cao Đẳng NLS
Sài Gòn, Phó Tổng Giám Đốc Nông Nghiệp đặc trách Chương Trình Phát Triển Hậu
Chiến.
Di tản đến Hoa Kỳ năm 1975.
Từ 1979 đến 1990: Gồm các nước
Senegal, Tchad, Sa mạc Sahara.
1979 - 1986: Senegal – Gồm các
dự án:
-
Dự án
PIDAC (Projet Integré de
Developement Agricole de la Casamance) phát triển đồng bằng sông Casamance,
với chức vụ Kỹ Sư Trưởng, sau này lên chức Trưởng Đoàn Chuyên Viên. Nhiệm vụ
chính là nghiên cứu, thiết lập hồ sơ, xây cất một số đập ngăn mặn (anti-salt
dams) tại vùng Casamance. Dự án bao gồm việc huấn luyện một số kỹ sư bản xứ
trong việc nghiên cứu xây cất đập, giếng nước, v.v., và huấn luyện một số
cai thầu trở thành nhà thầu biết xử dụng một số máy móc như máy trộn hồ
(betonniere), máy ép hơi (compresseur) do Ông nhập cảng từ Hoa Kỳ. Dự án rất
thành công vì thặng dư ngân khoảng (nhờ hối xuất US dollar thay đổi), nên
thực hiện một số công tác nhiều hơn dự trù. Chẳng hạn, dự án dự trù tổng
quát thực hiện 4 đập nhỏ, nhưng cuối cùng chương trình đã hoàn thành 7 đập,
và hoàn tất nghiên cứu 9 hồ sơ đập lớn và nhỏ. Cũng trong Dự án này có BS
Thú Y Hồ Hán Dân, Francis Cần.
-
Dự án
BAKEL (phía Bắc Senegal). Tương tự như dự án PIDAC. Trong dự án này có sự
tham gia của các TS Lê Nguyên Khôi, Vũ Văn Cử, Nguyễn Văn Ni, Nguyễn Thế
Thiệu.
Ngoài ra, từ 1987 đến 1990,
tham gia một số chương trình ngắn hạn như:
-
Chương trình thiết kế dự án tương tự trong vùng sa mạc Sahara,
Tchad.
-
Chương trình thẩm định Dự án ở St Louis/ Senegal.
-
Chương trình thẩm định Dự án Bakel sau khi hoàn thành.
DR CAO THÁI HƯNG
Làm cho ICRISAT (International
Crops Research Institute for the Semi-Arid Tropics)
tại phân vùng Phi châu ở
Niger.
PHẠM THANH KHÂM*
Tốt nghiệp Kỹ Sư Canh Nông (Sài
Gòn), Cao học Kinh tế Nông Nghiệp (USA), nguyên Giám Đốc Nha Canh Nông.
Tại Châu Phi:
Trong suốt 3 năm (1975-1978),
Ông thường xuyên đi công tác ngắn hạn ở Tây Phi Châu gồm: Senegal,
Mauritania, Niger, Burkina Faso, Chad and Mali, để điều nghiên về phân bón
và canh nông, do USAID tài trợ.
Sau thời gian này, Ông thực hiện
nhiều dự án dài hạn:
- Somalia (1980): Với chức vụ
Chánh Chuyên Viên Nông nghiệp, nâng cấp, cải thiện dự án thủy nông Afgoi
Mordil ở Somalia, để dẫn thủy cho 10.000 ha, đồng thời cải thiên lề lối canh
tác mới với các hoa màu mang lợi tức cao hơn.
- Guinea (1980-1983) Cố vấn
chương trình lúa gạo ONADER ở Conakry, do World Bank tài trợ, gồm cải thiện
nghiên cứu lúa gạo ở các trại nghiên cứu lúa ở Koba, Baro, và Gueckedou; đưa
vào Guinea hệ thống canh tác lúa nước, áp dụng hệ thống dẫn nước thoát nước,
ngăn chận nước mặn tại Koba, áp dụng hệ thống bơm nước nhỏ tại Gueckedou cho
lúa nước cao năng xuất. Trước đây Guinea chỉ biết canh tác lúa rẫy, năng
xuất kém.
- Côte d’Ivoire (1984), hoạch
thảo chương trình nghiên cứu và phát triển cơ quan IDESSA (Viện Nghiên Cứu
vùng đất khô hạn savannah, nay là Centre Ivoirien de Recherches
Technologiques, CIRT).
- Nigeria và Senegal
(1985-1987): phân tách kinh tế nông nghiệp.
- Cameroon (1998-1990): Chánh
Chuyên Viên Nghiên cứu, phụ trách quản trị các chương trình nghiên cứu, huấn
luyện chuyên viên bản xứ, cố vấn nghiên cứu về cây hoa màu và cây ăn trái
tại Viện Nghiên Cứu Nông Nghiệp ở Yaounde.
- Zaire (1991): Trưởng Cố Vấn
cho Bộ Nông Nghiệp Zaire biên soạn và phối trí chương trình phát triển ngũ
niên. Năm 1995, Ông trở lại Zaire để đánh giá phát triển lúa nước. Do UNDP
và FAO tài trợ.
- Tanzania và Madgascar (1993):
Chánh chuyên viên nông nghiệp, áp dụng kỹ thuật canh tác lúa nước và du nhập
các giống lúa nước Á châu vào Tanzania, Madagascar, do FAO tài trợ.
- Niamey, Niger (1993): Đánh giá
công trình thủy nông gồm hồ chứa nước, các đập nhỏ, giếng nước, máy bơm,
hoạt động nghiên cứu hoa màu v.v., do UNDP tài trợ.
- Mali, Burkina Faso, Senegal,
Guinea – Conakry (1994): Trưởng đoàn lượng định của FAO đến 4 quốc gia này
để đánh giá sự phát triển canh tác lúa nước với các giống lúa nước du nhập
từ Á châu.
-
Mauritania và Senegal (1996): Trưởng đoàn chuyên viên, đến 2 quốc gia này để
thẩm định và hỗ trợ chương trình thực phẩm, kỹ thuật canh tác lúa, v.v.
- Sierra Leone (1997): Hỗ trợ
chương trình canh tác lúa nước, do UNDP và FAO tài trợ.
- Liberia (2008-2009): Chương
trình phát triển lúa gạo Bộ Nông Nghiệp Liberia và sản xuất lúa gạo, cố vấn
thiết lập ngân hàng hạt giống (seed bank) do USAID tài trợ.
Tại Á Châu:
- Việt Nam (1992-1993): Chánh
Chuyên viên Kinh Tế Nông Nghiệp, thực hiện nhiều chuyến công tác ngắn hạn ở
Việt Nam, do FAO tài trợ, lượng định tình trạng và tiềm năng nông nghiệp ở 7
vùng sinh môi về cây hoa màu, cây công nghiệp, hệ thống thủy lợi, thẩm định
thất thoát hoa màu sau thâu hoạch; dự án phát triển Tuyên Quang, v.v.
- Lào (1992-1993): tương tự như
VN.
- Afghanistan (2004-2007): Nhiều
chuyến công tác ngắn hạn, Cải tổ Bộ Tổ chức hành chánh các phủ bộ (gồm Bộ
Canh Nông) do WB tài trợ.
LÝ VĂN KHOAN
Phụ trách
Bảo vệ mùa màng ở
Burkina
Faso và Rwanda.
LÊ NGUYÊN KHÔI
(quá cố), PhD.
Nguyên Giảng Viên Trường Cao
Đẳng Nông Lâm Súc Sài Gòn. Chuyên viên nông nghiệp của USAID tại Senegal từ
1978 đến 1991.
PHẠM NHU KHÔI
1976-1978:
Mali, làm ở Bộ Canh Nông tại Bamako.
LƯƠNG NHỊ KỲ
(quá cố), PhD về Chính trị học
(Anh quốc).
Nguyên Đại sứ VNCH tại Iran.
Được biết Ông làm chuyên viên phát triển cho công ty Shell-Iran tại Dakar,
Senegal.
BÙI QUÍ LAN,
PhD về Chính trị học (USA).
Nguyên Đệ nhất Thư ký Tòa Đại Sứ
VNCH tại Hoa Thạnh Đốn (1963 -1964). Được biết Ông làm Đại diện thường trực
cho World Bank tại Cộng Hòa Zaire vào khoảng năm 1980.
NGUYỄN QUỐC LÂN
Làm cho UNDP và World Bank,
chuyên viên kế toán cho OMVS ở Senegal từ 1975 đến 1980.
PHẠM HUY LÂN
(quá cố)
Nguyên Tổng Giám Đốc Tổng Nha
Nông Nghiệp, Đổng Lý Văn Phòng Bộ Canh Nông & Phát Triển Nông Nghiệp.
Sau 1975, làm cho World Bank ở
Washington DC, phụ trách về phát triển nông nghiệp Phi châu, và thường xuyên
công tác tại nhiều nước Phi Châu, nhiều nhất ở Madagascar.
GS TRƯƠNG HOÀNG LEM*,
PhD về Hành Chánh Học (USA)
Nguyên Quyền Tổng Ủy Trưởng và
Thứ Trưởng Phủ Tổng Ủy Công Vụ (1973-1975); Giáo Sư, Phó Viện Trưởng Học
Viện Quốc Gia Hành Chánh (1970-1973). Sau khi di tản đến Hoa Kỳ năm 1975,
GS làm Giám Đốc Chương trình Hiệp Hội Hành Chánh Công (1975-1979), Giảng
Viên Đại Học Georgetowm (1976-1980), Giảng sư Đại học George Mason
(1979-1980), Giáo sư Đại Học George Washington (1980-1981).
1981-1989:
Chuyên viên về Quản Lý Khu Vực Công Quyền (Public Sector Management) cho
Ngân Hàng Thế Giới; đặc trách thẩm định khả năng thi hành và thiết lập các
dự án phát triển liên hệ đến các ngành và tại các nước Phi Châu sau đây:
1.
Kenya:
Dự
án
Yểm
trợ
Kỹ
thuật cho
Chương
trình Cải cách Chánh sách Nông nghiệp.
2.
Madagascar:
Dự
án phát triển Bông Vải; Phát triển Toàn bộ Nông nghiệp Vùng
(regional development authorities) Morondave, Antsirabe; Dự
án Cải cách Bộ Canh Nông và Bộ
Lâm nghiệp & Chăn nuôi.
3.
Zaire: Dự
án Phát triển Nông nghiệp vùng
Bandundu; Phát triển Chương trình trồng bắp trong vùng Kasai; Dự
án Viện trợ Kỹ Thuật để yểm trợ các
cải
cách
chính
sách
kinh
tế.
4.
Guine-Conakry: Dự
án Viện trợ Kỹ thuật để yểm trợ Chương trình Cải cách Kinh tế - Tài chánh.
5.
Senegal:
Dự
án Viện Trợ Kỹ Thuật yểm trợ Chương trình Cải cách chính sách kinh tế.
1989-2010:
Chủ Nhân Đa số Phần hùn (Majority Partner) và là Tổng Giám Đốc (CEO) của
Hảng L.T. Associates, Inc., Washington DC. Hảng này cung cấp dịch vụ tư vấn và huấn luyện về
quản lý và lảnh đạo cho các quốc gia kém phát triển, kể cả các quốc gia Phi
Châu. Phần lớn các dịch vụ này được
tài trợ
bởi Ngân Hàng Thế Giới và Cơ quan Phát triển Quốc
tế Hoa kỳ (USAID).
Chẳng hạn, LTA cung cấp dịch vụ tư vấn cho các quốc gia như Guinea-Conakry
(Dự
án
tản
quyền cung cấp
các
dịch vụ
công cho các địa phương),
Burkina-Faso (Dự
án Cải Cách
Hành
chánh
và Công vụ),
Senegal, Nigeria, Benin, và Zambia (Lượng
giá chương trình viện trợ về giáo dục sơ cấp; thiết lập dự án viện trợ giáo
dục sơ cấp và trung cấp).
Ngoài ra, trong vòng 20 năm qua, LTA đã huấn luyện trên 2.000 viên chức cao
cấp các bộ/phủ của hơn 20 quốc gia Phi Châu nói tiếng Pháp và tiếng Anh
(trong số 35 quốc gia trên thế giới) trong các khóa
huấn luyện ngắn hạn
(2-3 tuần lể) tổ chức
hầu hết tại vùng Washington DC.
TRẦN VĨNH LIÊM*,
Doctorat de
3ème Cycle (France)
Nguyên Giảng Viên Viện Đại Học
Cần Thơ.
1974-1976:
Làm nghiên cứu về Côn trùng tại Côte d’Ivoire cho luận án Doctorat de
3ème Cycle (Paris) do ORSTOM tài trợ.
1980-1990:
Côte d’Ivoire, làm khảo cứu về côn trùng phá hại lúa, bắp, mía, v.v. và đồng
thời giảng dạy tại trường Cao Đẳng Nông Nghiệp ở Yamoussoukro.
1994-2000:
Senegal, khảo cứu côn trùng phá hại ngũ cốc trong kho.
GS CHÂU TÂM LUÂN,
PhD
Nguyên Giáo Sư Kinh Tế Nông
Nghiệp tại Trường Cao Đẳng Nông Lâm Súc Sài Gòn. Chuyên viên cho chương
trình Lao Động UN ở Cape Verde, Madagascar, Rwanda.
NGUYỄN MINH*
Kỹ Sư Canh Nông (Sài Gòn), Cao Học Nông
Nghiệp (USA), nguyên Giám Đốc Nha Tổ Chức Nông Dân và Hợp Tác Xả.
1982-1986:
Zaire: Chuyên viên Khuyến Nông cho Dự án phát triển nông Nghiệp Bắc Shaba,
Zaire.
1986-1991:
Chuyên viên Khuyến Nông Chánh cho vùng Central Shaba, Zaire.
1991-1992:
Sri Lanka: Chuyên viên Khuyến Nông Cây Hoa Màu Xuất Cảng trong dự án Phát
triển Nông Thôn Mahaweli.
8/1993- 9/1993:
Burundi, trong chương trình đánh giá kết quả 10 năm nghiên cứu về Tiểu Hệ
Thống Canh Tác của USAID tại Burundi.
NGUYỄN TẤN NAM,
Kỹ sư Hóa Học (Pháp)
Nguyên Tổng Giám Đốc Công Ty
Đuờng VN, làm cố vấn kỹ thuật nhà máy đường ở
Côte d'Ivoire.
DR
ROGER TRƯƠNG VĂN NGÀ
Dạy
Đại
Học
Nông
Nghiệp
ở Mali và
Madagascar trong khuôn
khổ viện trợ của Pháp.
LÊ SĨ NGẠC,
Kỹ sư cầu cống (Pháp).
Nguyên Tổng Giám Đốc Ngân Sách
Ngoại Viện. Vốn là bạn học với Tổng Thống Léopole Sédar Senghor của Senegal
từ thời học ở Pháp. Được biết Ông làm Kỹ sư Cố Vấn kiến thiết cho Tổng Thống
Senghor ở Senegal.
ĐINH HỮU NGUYÊN,
Kỹ sư Cầu Cống (Pháp).
Làm ở Maroc.
NGUYỄN VĂN NGƯU*,
PhD
1/1980 - 4/1983:
Dự án hệ thống canh tác của World Bank-IITA-Cameroon, tại Bertoua.
5/1983 - 6/1987:
Tham gia chương trình phát triển lúa gạo (IITA Rice Development Program) tại
IITA, Ibadan, Nigeria.
5/1991 - 10/1993:
Gia nhập FAO, phụ trách phát triển lúa gạo ở các quốc gia Burkina Faso,
Mali, Guinea và Senegal ở Tây Phi, trụ sở chánh tại Bobo Dioulasso, Burkina
Faso.
11/1993 - 9/2009:
Điều về trụ sở trung ương FAO tại Rome. Phụ trách và hổ trợ kỹ thuật các
chương trình lúa gạo của FAO trên toàn thế giới, công tác khoảng 60 quốc
gia.
Ngoài Phi Châu:
6/1976 - 6/1978: Làm việc tại
Viện Lúa Gạo Quốc Tế IRRI, Los Banos, Philippines.
9/1978 - 12/1979: Nghiên cứu
viên tại University of the Philippines ở Los Banos.
11/1987 - 4/1991: Philippine
Rice Research Institute ở Nueva Ecija, Philippines
NGUYỄN AN NHƠN*
Kỹ sư Canh Nông (Pháp), chuyên
viên kinh tế nông nghiệp (Agro-economist) trong các dự án:
1975-1976:
Côte d’Ivoire: Kế hoạch giao thông vận tải cho Côte d’Ivoire, do Ngân Hàng
Thế Giới tài trợ. Nhiệm vụ: đi đến tất cả các tỉnh trong nước để nghiên
cứu vấn đền sản xuất nông nghiệp, và ước tính số lượng hàng hóa chuyên chở
trên các trục giao thông trong thập niên tới; phối hợp với các chuyên viên
vận tải để định tiêu chuẩn cho các tuyến đuờng sao cho phù hợp với mức sản
xuất nông nghiệp.
1977:
Senegal: Dự án xây đường từ thành phố Louga đến thành phố Dahra ở Sénégal.
Lúc đó giữa hai thành phố này đã có đuờng xe lửa, nhưng không đáp ứng được
việc chuyên chở số lượng nông phẩm quá nhiều, vì thế chuyên viên nghiên cứu
tất cả nông phẩm sản xuất trong vùng, để giúp định tiêu chuẩn cho việc xây
thêm một tuyến đường bộ để đáp ứng nhu cầu.
1977:
Burkina Faso: Dự án xây đường bộ từ Ouagadougou (Burkina Faso) đến ranh giới
Ghana.
1978:
Tunisia: Dự án các đường nông thôn tại Tunisia, do Ngân Hàng Thế Giới tài
trợ. Công việc giống như dự án ‘‘Kế hoạch giao thông vận tải ’’ ở Côte
d’Ivoire.
Ngoài Phi Châu: Sau 1979, làm
việc ở Asian Development Bank (ADB), Philippines và Indonesia (1979 – 1996),
với tư cách Trưởng Chuyên Viên Kinh Tế các dự án phát triển, công tác thường
xuyên tại các nước: Sri-Lanka, Pakistan, Bangladesh, Bhutan, Nepal, Myanmar,
Việt Nam.
NGUYỄN VĂN NHUẬN
(Bác Sĩ Thú Y, quá cố)
Tại các quốc gia ở Nam Phi Châu
trong Cơ quan Viện Trợ Úc.
DƯƠNG KÍCH NHUỞNG
Nguyên
Tổng Truởng Bộ Công Chánh, làm
ở Cameroon.
NGUYỄN VĂN NI*
Tốt nghiệp Cao học (Hoa Kỳ),
nguyên Giảng viên Đại học Nông Nghiệp Cần Thơ.
1982-1988: Senegal, chuyên viên
thủy lợi tại Senegal do USAID tài trợ. Công tác gồm thiết kế và xây dựng các
dự án dẫn thủy nhập điền, bơm
nước từ sông Senegal tưới ruộng trồng lúa, bắp, rau cải. Hoàn thành 24 hệ
thống cho 24 làng dọc theo sông Senegal. Dự án thành công và được xem là một
trong các
dự án thành công nhất của USAID ở Phi Châu.
ĐOÀN MINH QUAN*
Kỹ Sư Canh Nông (Rennes, Pháp),
nguyên Tổng Giám Đốc Tổng Nha Nông Nghiệp, Thử Truởng Bộ Canh Nông & Cải
Cách Điền Địa. Sau hơn 3 năm bị cải tạo (1975-1978), Ông vượt biển và định
cư ở Hoa Kỳ (1980).
-Năm 1980: Làm việc cho
Công Ty Tư Vấn Experience Incorporated tại Washington DC với nhiệm cụ tham
khảo tài liệu để viết đề nghị các dự án phát triển nông nghiệp tại Phi Châu
để gởi đến các tổ chức quốc tế, nhứt là USAID.
1981-1983:
Làm việc cho Experience Incorporated với tính cách chuyên viên nông nghiệp
trong dự án phát triển nông thôn toàn diện (Integrated Rural Development
Project) tại Guidimaka (Mauritania) chú trọng về cải thiện kinh tế xã hội
qua phát triển canh nông, chăn nuôi và lâm nghiệp. Thực hiện tổ chức nông
dân, giáo dục căn bản, xóa nạn mù chữ và cải thiện y tế cơ bản. Dự án do
USAID tài trợ.
1983-1986:
Làm việc cho Checchi and Company với tư cách Trưởng đoàn trong dự án phát
triễn nông nghiệp tại Koudougou (Burkina Faso). Trưởng đoàn có nhiệm vụ giúp
đở Bộ Canh Nông về kỹ thuật và quản lý dự án để thực thi những công tác
khuyến nông cải thiện canh tác hoa màu và chăn nuôi, tổ chức nông dân để cấp
tín dụng, xử dụng hữu hiệu nông cụ và cơ giới, khảo cứu ứng dụng để phổ biến
phương pháp xử dụng hữu hiệu phân, nước, bảo vệ mùa màng và gia súc. Trưởng
đoàn còn có nhiệm vụ phối hợp, giám thị (supervise) các chuyên viên nước
ngoài để thực hiện các công tác trên. Dự án này do Ngân Hàng Thế Giới (80%)
và Hòa Lan (20%) tài trợ.
1986-1988:
Làm việc cho Louis Berger International với tư cách Trưởng đoàn Cố Vấn Kỹ
Thuật trong dự án phục hồi các hệ thống tiểu thủy nông (từ 200 đến 3000 ha)
tại Madagascar. Trưởng đoàn có nhiệm vụ trợ giúp Bộ Canh Nông quản lý dự án,
phối hợp và giám thị các chuyên viên nước ngoài giúp nghiên cứu công trình
thủy nông, kinh tế nông nghiệp, tổ chức và huấn luyện nông dân để nông dân
thu hoạch lợi tức tối ưu khi hoàn tất phục hồi hệ thống thủy nông. Dự án này
do Ngân Hàng Thế Giới, Cộng Đồng Âu Châu và Pháp tài trợ.
1988-1991:
Làm việc cho Ngân Hàng Thế Giới với tư cách Chánh Chuyên Viên Khuyến Nông
tại Mali. Có nhiệm vụ phối hợp các cơ quan Bộ Canh Nông, và giám thị các
công tác thực thi dự án khuyến nông toàn quốc nhằm mục tiêu: (i) Khảo cứu
ứng dụng và phổ biến phương pháp cải thiện sản xuất các loại cây thực phẩm
chánh của Mali (lúa gạo, lúa miến, kê và đậu); (ii) thực hiện công tác liên
kết sản xuất hoa màu và chăn nuôi; (iii) thực hiện công tác bảo vệ môi
trường như trồng cây gây rừng, bảo vệ đất trồng, đấp bờ giữ nước và cải
thiện đất với phân hữu cơ v.v.; (iv) khuyến khích phụ nữ nông thôn gia tăng
lợi tức với phát triển hoa màu và nuôi gia súc. Dự án này do Ngân Hàng Thế
Giới tài trợ.
1991-1994:
Công tác tương tự tại Madagascar.
CAO QUẢN
Làm khuyến nông ở Phi Châu kể từ
1977 ở Senegal, Niger và nhiều nước khác.
GS ĐINH XUÂN QUÂN*,
Doctorat
d'Etat in Economics (Sorbonne, Paris), MBA Temple University (Philadelphia,
PA).
Nguyên
Giáo sư Kinh Tế Đại Học Luật Khoa Sài Gòn và Đại Học Minh Đức (Sài Gòn).
GS chuyên về lảnh vực Ngân Hàng, quản trị tài chánh và phát triển quốc tế.
GS cũng là Chánh Chuyên Viên Kinh Tế trong Chương Trình Phát Triển Kinh Tế
Hậu Chiến (1974-1975) của Việt Nam Cộng Hòa.
Sau 4 năm
học tập cải tạo, lao động đào kinh thủy lợi và trồng trọt (1975-1979), vượt
biên và định cư tại Hoa Kỳ, làm tư vấn và thường xuyên công tác ở 23 quốc
gia, trong số này GS có làm việc lâu dài ở 10 quốc gia Phi Châu (Trung Phi,
Guinea, Kenya, Liberia, Niger, Madagascar, Mauritania, Rwanda, Nam Sudan, và
Zaire).
Phi Châu:
Ngay sau khi định cư ở Hoa Kỳ, GS nhận nhiệm vụ ở các nước Phi Châu:
-
Mauritania (1980-1981): Với tư cách Kinh tế gia, tư vấn cho hoạch thảo
Kế Hoạch Phát triển Mauritania, dự án do USAID tài trợ. Là trưởng đoàn của
nhóm chuyên viên gồm 6 nhà nông học, kinh tế gia, kỹ sư, trách nhiệm cho
chương trình phát triển gốc (Master plan) 20 năm trong lãnh vực nông nghiệp.
-
Guinea (1982-1983): Với tư cách Chánh Chuyên Viên kinh tế /Trưởng đoàn,
tư vấn cho Bộ Nông nghiệp và Cơ quan Phát triển Lúa Gạo Onader (Operation
Nationale pour le Developpement de la Riziculture) của Guinea. Dự án
do Ngân Hàng Thế giới
và Ngân Hàng Phát Triển Phi Châu tài trợ, gồm hoạch định, quản lý các chương
trình phát triển lúa và phát triển nông thôn, như xây dựng đường giao thông,
đập, hệ thống thủy nông, sản xuất hạt giống, nhà máy biến chế nông phẩm, và
thiết lập 5 trại nghiên cứu về lúa, bắp, cà phê, v.v.
- Trung Phi
(Central Africa Republic) (1983 -1986): Giáo sư giảng dạy môn Kinh Tế ở Đại
Học Bangui (1983-1984), và cùng lúc (1985) làm Tư vấn cho Ngân Hàng Thế Giới
trong dự án « Bông gòn » thiết kế, hoạch định, huấn luyện, nghiên cứu thăm
dò (survey) tại Trung Phi.
Từ 1985-1986,
GS đảm nhiệm một dự án khác do Ngân Hàng Thế Giới tài trợ, gồm tham gia
trong các giai đoạn phát triển dự án, phân tích kinh tế, nghiên cứu, thiết
kế, theo dỏi và lượng định các dự án nông nghiệp ở Madagascar, Zaire và
Kenya.
-
Zaire (1987-1989): Chánh Cố Vấn Kỹ thuật/Trưởng đoàn, cố vấn cho Bộ Nông
Nghiệp Zaire, do Ngân Hàng Thế Giới tài trợ. Công tác gồm cố vấn về chánh
sách và phát triển nhân sự, đầu tư lãnh vực nông nghiệp, phối hợp với cơ
quan tài trợ, v.v. Đồng thời, giảng dạy môn Kinh Tế ở University of Kinshasa
trong suốt thời gian này.
-
Madagascar (1991): Tư vấn cho UNDP trong chương trình huấn luyện chuyên
viên bản xứ thuộc Ngân Hàng Trung Ương, Bộ Tài Chánh và Bộ Hoạch Định Kinh
Tế về quản trị kinh tế tài chánh, ngân hàng, v.v. Đông thời GS cũng tham gia
thiết kế Chương trình phát triển ngũ niên 1992-1996 cho Madagascar. Ngoài
ra, GS còn giảng dạy môn Kinh Tế ở University of Antananarivo, Madagascar.
- Kenya:
tương tự như Zaire.
- Rwanda:
Tư vấn Chương trình ngũ niên (1990 -1995), do Ngân Hàng Thế giới tài trợ
- Niger:
Công tác giám định các dự án nông nghiệp do Ngân Hàng Thế Giới tài trợ
-
Liberia (từ tháng 4/2008 đến tháng 5/2009 – hiện nay làm ngắn hạn
(2010)): Chánh Cố vấn/ Trưởng đoàn Viện trợ Kỹ Thuật cho Bộ Nông Nghiệp
Liberia, do USAID tài trợ. Công tác gồm cố vấn chính sách cho Bộ Nông Nghiệp
tham gia xây dựng hậu chiến trong các lĩnh vực tái thiết xây dựng, hoạch
định các dự án nông nghiệp, định cư, chính sách lương thực, v.v., cùng giám
sát và giám định các dự án thực hiện, do Ngân Hàng Phát Triển Phi Châu, Viện
trợ của Đan Mạch (Danida) và Italy, USAID.
- Nam
Sudan (South Sudan) (Từ 2004 đến nay): Trong chương trình phát triển
“hậu chiến cho các nước hậu xung đột” (Post Conflict) gồm cố vấn cải tổ hành
chánh, tài chánh, hoạch định phát triển kinh tế, v.v. do USAID tài trợ.
Á Châu:
- Nhật
Bản (1998- 1999): Giảng dạy cho các chuyên viên kinh tế/tài chánh/ngân
hàng của các nước Á Châu (cấp Bộ trưởng, Thứ trưởng, v.v.) tại Học Viện Ngân
Hàng Phát Triển Á Châu (ADB) ở Tokyo.
- Việt
Nam. GS công tác nhiều lần về Hà Nội.
·
1990 – 1992: Tư vấn tài chánh trong lảnh
vực nông nghiệp, biên soạn các dự án công tác tại VN, dự án phát triển Tuyên
Quang do IFAD (Infrastructrure Finance & Development Asia) Rome tài trợ.
·
Tháng 10/1994 – 1997: Chánh Cố vấn cho Bộ
Nội Vụ về Cải Cách Hành Chánh Công Vụ, và điều viên Viện trợ với các cơ quan
tài trợ (UNDP, ADB, WB, Hòa Lan, Thụy sỉ, Thụy Điển , v.v.); Cố vấn cho Bộ
Kế Hoạch & Đầu Tư về thiết kế và xử dụng chương trình đầu tư.
- Nepal:
Lượng định chương trình PFL ở Nepal, do FAO tài trợ.
- Indonesia
(2000-2003): Chánh Cố vấn Kinh Tế nhiều dự án lớn hổ trợ Ngân Hàng Trung
Ương, Bộ Tài Chánh, Bộ Thương Mại của Indonesia, do USAID tài trợ. Ngoài ra,
GS giảng dạy Kinh Tế tại University of Indonesia (UI) tại Jakarta.
Các quốc
gia xung đột nội chiến: Kể từ 2000 đến nay, GS phụ trách phát triển cho các nước Á Châu và Phi
Châu có nhiều xung đột nội chiến như Afghanistan, Azerbaijan, Iraq, Kosovo,
Liberia (đã tường trình ở trên) và Nam Sudan (đã nói ở trên), do USAID và WB
tài trợ:
-
Azerbaijan (từ 1/9/2009 đến nay): Chánh Cố Vấn hổ trợ dự án cải tổ chính phủ
về tài chánh, ngân sách, v.v.
-
Afghanistan (từ tháng 7/2004 đến 6/2007): do USAID, WB và DANIDA tài trợ,
gồm cải cách hành chánh, nhân sự, phát triển của các Bộ và cơ quan, tài
chánh và ngân sách, ngân hàng, v.v.
- Kosovo:
do USAID tài trợ, cải tổ Kinh Tế Tài Chánh thuộc Bộ tài chính.
- Iraq
(7/2007 – 3/2008): do USAID tài trợ, chủ yếu về chính sách kinh tế.
TRẦN ĐÌNH QUẾ
Nguyên Tổng Giám Đốc Canh Nông,
giúp ngành nông cơ ở Senegal và Mauritania.
NGUYỄN HỬU QUYỀN,
PhD.
Nguyên Giảng sư Đại Học Nông
Nghiệp Cần Thơ.
Hoạt động trong một dự án nông
nghiệp ở Zaire, rồi Niger, sau đó làm việc ở AVRDC (Viện nghiên cứu Rau Cải
thế giới– The World Vegetable Center) tại Đài Loan.
VŨ NGỌC RUẪN*
Nguyên Giảng viên Đại học Nông
Nghiệp Cần Thơ. Thường xuyên công tác ngắn hạn tại Kenya và Madagascar,
trong khuôn khổ viện trợ giáo dục của Đại Học Bách Khoa Zurich (ETHZ) về
dinh dưởng.
LƯƠNG THẾ SIÊU,
Kỹ sư Kiều Lộ (Đại học Bách
Khoa, Pháp)
Nguyên Tổng trưởng Công chánh
nhiều nội các trước 1975. Được biết ông làm về Công Chánh ở Cameroon,
Senegal, sau làm cho UNIDO (United Nations Industrial Development
Organization) ở nhiếu nước Phi Châu khác.
NGUYỄN HOÀNG SƠN,
PhD.
Kể từ 1980 đến nay, làm ở Mali
và Guinea. Hiện làm ở Albani.
GS NGUYỄN VĂN THẠCH
Nguyên Khoa Trưởng Sư Phạm, Viện
Đại Học Cần Thơ.
Được biết làm ở Gabon, Algérie
và Côte d'Ivoire.
VŨ VĂN THÁI
(Kỹ sư École Centrale de
Paris, quá cố)
Nguyên Tổng Giám đốc Ngân sách
Ngoại Viện, Đại sứ VNCH tại Hoa Kỳ. Được biết Ông làm Chánh Đại diện của
chương trình UNDP ở Togo (1973-1974), Chánh Chuyên viên UNDP cho OMVS
(phát triển sông Senegal ở các nuớc Senegal, Mali, Mauritania và Togo) ở
Dakar, Senegal (1975-1980), Guinea (1982-1985). Đồng thời Ông là cố vấn cho
các tổng thống của Senegal và Mauritania.
HOÀNG KHẮC THÀNH
(Diploma from HEC, Pháp, quá cố)
Nguyên Bộ Trưởng Kinh Tế. Chuyên
viên kinh tế cho Mauritania về thiết lập chính sách tiền tệ thoát khỏi kiềm
chế của đồng Franc Pháp. Sau đó làm
việc ở Côte d’Ivoire.
ĐỖ CAO THIỆN*,
Doctorat de troisième cycle.
Nguyên Giảng Viên trường Cao Đẳng Nông Lâm
Súc Sài Gòn (1970-74).
- 1979-1980: Maroc: Giảng
dạy ở Faculté de sciences Marrakech, do Bộ Ngoại Giao Pháp tài trợ.
- 1980-1991: Burkina
Faso: Giảng dạy ở Học Viện Phát Triển Nông Thôn (Institut du Développement
Rural) ở Ouagadougou, do Bộ Hợp Tác Quốc Tế của Pháp gởi đi. Làm tư vấn cho
dự án lúa gạo vùng Tây-Nam Burkina, tư vấn cho Ủy ban chống khô hạn ở vùng
Sahel.
- 1991-1997: Bénin: Giảng
dạy tại Đại học nông nghiệp Cotonou, do Bộ Hợp Tác Quốc Tế của Pháp tài trợ;
giúp nông dân trồng lúa ở miền Trung nước Bénin; và thành lập Trung tâm nông
cơ chuyên về lúa.
- 1998-2002: Côte
d'Ivoire: Chuyên viên dự án Centre des Métiers Ruraux tại Abidjan, lo về tổ
chức nông dân và đào tạo kỹ thuật sản xuất nông phẩm, do Bộ Ngoại Giao Pháp
gởi đi (chương trình này do Pháp, Đức và World Bank bảo trợ).
- Sau 2002 phục vụ ở Bộ Canh Nông Pháp.
NGUYỄN THẾ THIỆU*
Kỹ Sư Canh Nông (Sài Gòn), Cao Học Nông
Nghiệp (USA), nguyên Giám Đốc Nha Khuyến Nông.
1982-1987:
Senegal: chuyên về Khuyến Nông trong dự-án phát-triển nông nghiệp dùng hệ
thống thủy nông bơm nước từ sông lên các vùng dự án nông nghiệp. Dự án do
USAID tài trợ.
1987-1990:
Burkina Faso, Trưởng Dự án Huấn Luyện & Du sát (Training and Visit). Dự-án
Khuyến-Nông chuyên về huấn-luyện nông dân. Dự-án thuộc World Bank tài trợ.
1990-1992:
Tanzania; Trưởng Chương Trình Khuyến Nông, dự án Huấn Luyện & Du sát, chuyên
về huấn luyện nông dân. Dự-án do World Bank tài trợ.
TRẦN THIỆN TÍN
Nguyên chuyên viên dinh điền thời Đệ nhất
VNCH, dạy canh nông ở Mali và Rwanda (Butaré).
DR VÕ QUANG TRÍ
(Kỹ Sư Canh Nông, Tiến sĩ Toán,
Pháp)
Cố vấn Nha Khảo Cứu ở Libreville
(thủ đô của Gabon) khoảng thập niên 1980s.
GS NGUYỄN HỮU TRÍ
Nguyên Giáo Sư Viện Đại Học Huế,
làm giáo sư Vật Lý ở Đại học Khoa học Ouagadougou (Burkina Faso), khoảng từ
1985-1993 do UNDP, kế đó do Bộ Hợp Tác Quốc Tế của Pháp tài trợ.
GS TÔN THẤT TRÌNH*
Nguyên Giám đốc Nha Ngoại Viện
(1956), Giám đốc Kỹ thuật Dinh Điền Phủ Tổng Ủy Dinh Điền (1957), Tổng Thơ
ký Bộ Canh Nông & Cải Tiến Nông Thôn (1962); Chuyên Viên Cố vấn UNDP
ở Cộng Hòa Dahomey (nay là Benin) (1964); Giáo Sư Trường Cao Đẳng Nông Lâm
Súc Sài Gòn (1963-1974), Giám đốc truờng Cao Đẳng Nông Lâm Súc Sài Gòn
(1964), Phụ tá Tổng Truởng Kinh Tế (1964-65), Tổng Truởng Bộ Canh Nông & Cải
Cách Điền Địa (lần 1, 1967), Tổng Ủy Truởng Kế Hoạch (1968), Tổng Truởng Bộ
Canh Nông & Cải Cách Điền Địa (lần 2, 1973). Vuợt biển tháng 4/1975, sang
Singapore, rồi Guam. Tháng 7/1975, tị nạn tại Pháp.
Từ tháng
10/1975 đến 1980, nhờ kinh nghiệm Phi Châu ở Dahomey truớc kia (1964),
Giáo su đuợc cơ quan FAO (Food and Agriculture Organization of the United
Nations) tuyển dụng làm chuyên viên nông nghiệp tại Kaedi (Mauritania) trong
chương trình OMVS (Organisation pour la mise en valeur du fleuve Sénégal).
Nhờ làm lúa gạo thành công ở Kaedi với năng xuất 3 vụ/năm tới 23- 30
tấn, năm 1977 FAO đề bạt lên giữ chức Giám Đốc dự án OMVS phát triển nông
nghiệp vùng sông Senegal cho 3 quốc gia Sénégal, Mauritania và Mali.
Cũng trong thời gian này, GS cố vấn thực hiện chương trình trồng lúa trên
đất phèn lẫn nuôi tôm cá ở Guinée Bissau và Sierra Leone; làm lúa rẫy, lúa
nuớc ở Liberia.
Năm 1980, đuợc
FAO tuyển chọn làm Chánh Chuyên Viên Lúa Gạo cho FAO trung ương tại Rome
(Italy), kiêm chức vụ Thư Ký Kỹ Thuật, sau này đổi thành Tổng Thư Ký Ủy Ban
Lúa Gạo Quốc Tế (Executive Secretary of the International Rice Commission -
IRC), lúc đó gồm 115 quốc gia có trồng hay thí nghiệm lúa trên thế giới.
Trong thời gian ở Rome (từ 1980 đến 1994), đi công tác thuờng xuyên nghiên
cứu ở Phi Châu để lập dự án lúa cho
Congo Kinshasa, Congo Brazzaville, Comoros Islands và Madagascar; lập các dự
án nông nghiệp khác, ngoài lúa, tại Gabon - Libreville, Côte d’Ivoire,
Burkina Faso (tên củ là Upper- Haute Volta), Niger, Tanzania, Egypt, Kenya.
Ở Mỹ Châu, Giáo sư tổ chức hội nghị lúa gạo của FAO ở Brazil, viếng thêm các
vùng trồng lúa rẫy ở Mexico. Tại Âu Châu thăm viếng, thảo luận, cố vấn về
lúa Japonica cho Hà Lan, Pháp (vùng Camargue, Montpellier), Italy (sông Pô),
Bỉ, Kosovo, Serbia, Albania, Bulgaria. Ở Á Châu, tổ chức hội nghị lúa gạo
FAO ở Phi Luật Tân, Thái Lan, Ấn độ, Hồi Quốc, Bangladesh, và làm những dự
án giúp đở Việt Nam thực hiện canh tác lúa lai Hybrid F1.
VÕ NGỌC TRƯỚC
(Kỹ Sư biến chế thực phẩm, Paris)
Nguyên Giảng Sư Trường Cao Đẳng
Nông Lâm Súc Sài Gòn. Làm cho công ty đường ở Côte d’Ivoire.
NGUYỄN VĂN TRƯƠNG (Kỹ
sư Canh Nông, Pháp)
Nguyên Phó Giám Đốc Kỹ thuật khu
Dinh Điền Ban Mê Thuộc, kỹ sư phụ trách nhà máy đường mía Bình Dương. Sau
1975, làm cố vấn kỹ thuật trồng mía cho công ty đường mía ở Côte d'Ivoire.
GS NGUYỄN VIẾT TRƯƠNG*
(PhD, Australia)
Nguyên Khoa Trưởng Nông Nghiệp,
Phó Viện Trưởng Viện Đại Học Cần Thơ. Vượt biển tháng 4/1975, định cư tại
Queensland (Australia). Tại Queensland GS chuyên nghiên cứu cỏ Vetiver về
các khía cạnh sinh lý và nông học (đặc tính rễ phát triển, hấp thụ chất độc,
thích ứng rộng rải môi trường trên mọi loại đất kể cả cát sa mạc, đất phèn,
đất mặn, đất ngập lụt, v.v.) và áp dụng thực tiển trong việc chống xoi mòn
đất trên đất dốc, đất sạt lở ven sông rạch, bờ đê và bờ biển, chận cát bay
trong sa mạc; lọc nước và xử lý ô nhiểm môi trường gây bởi chất phế thải từ
các nhà máy kỹ nghệ, chuồng trại gia súc, tái tạo đất các vùng hầm mỏ, v.v.
Chính nhờ những thành quả này, Ông trở nên một chuyên viên lổi lạc và duy
nhất trên thế giới trong lãnh vực này. Ông được mời làm tư vấn trong rất
nhiều dự án do World Bank, Asian Development Bank, USAID, AusAID, NGO và
chính phủ các nước tài trợ. Ông
làm tư vấn cho các quốc gia Phi
Châu như South Africa, Madagascar, Kenya, Tanzania, Senegal, Congo,
Morocco, Ethiopia; ở Nam châu Âu như Italy, Spain; ở châu Mỹ như Chile,
Venezuela, Brazil và Costa Rica; ở châu Á như China, Kwait, Philippines,
Thailand, và Việt Nam.
GS Nguyễn Viết
Trương nhận 3 giải thưởng của World Bank (1991, 1993, và 1995), giải thưởng
của Vetiver Network (1999), Giải thưởng của Hoàng Gia Thái Lan (2000), giải
thưởng nhất hạng Healthy Waterways Awards của Bộ Môi Sinh tiểu bang
Queensland (2003); và được Liên Hiệp Quốc tặng thưởng qua những công trình
nghiên cứu chống xoi mòn đất đai và được ghi danh trong cuốn “Danh Nhân Đông
Nam Á”.
NGUYỄN VĂN TỬU*
Kỹ sư Thủy Tính (Ecole Nationale
Supérieure d'Hydraulique, Grenoble, Pháp); BSc Pháp Lý và Kinh Tế về
Lãnh vực Năng lượng (University of Grenoble); MSc Vật Lý Thâm Cứu
(University of Grenoble); PhD Vật Lý Thâm Cứu (University of Sorbonne,
Pháp); Kỹ Thuật Thâm Cứu Nông Nghiệp (Cornell University, Hoa Kỳ); Kinh Tế
Vi Mô về Thẩm định và Quản lý Đầu Tư (Havard University, Hoa Kỳ); Chánh sách
và Quản Lý Kinh Tế Vĩ Mô (Havard University, Hoa Kỳ).
Ông là chuyên viên
của Ngân Hàng Thế Giới. Ông chuyên về quản lý, kế hoạch, hoạch định phát
triển vùng, phát triển nguồn nước, phát triển nông thôn và nông nghiệp, thủy
lợi, bảo vệ môi trường và cơ sở hạ tầng, bao gồm các lãnh vực về cơ chế,
quản lý, tổ chức, kinh tế vi mô và vĩ mô, tài chánh công và tư. Địa bàn hoạt
động và công tác gồm Phi Châu, Hoa Kỳ và Nam Mỹ, Đông Nam Á Châu, Trung Đông
và Âu Châu, tổng cộng 51 quốc gia.
Phi Châu:
Algeria:
Nghiên cứu thủy lợi đồng bằng Abadla: đập nước Djorf Torba; vấn đề nước mặn,
công trình chống lũ lụt cho vùng dẫn thủy Wadi Guir – Abadla (22.000 ha); dự
án thủy lợi Cheliff, Mitidja; phát triển vùng Sahara.
Burkina Faso
: Thiết kế đập Sourou, 620 Hm3; thiết lập cầu tại vùng
Bobo-Banfora-Houndé, trên sông Maggia tại Taboyé, trên sông Zourourou tại
Keita; nghiên cứu những đập chứa nước tại Léoupo, Gouniana, Yako, Diabo,
Dapelogo, Bourra, Ourougou,Tougan và Dawaka; thiết kế công trình thoát thủy
tại Dori-Falagountou.
Burundi:
Dự án đập Kagunuzi và thủy lợi.
Cameroon:
Dự án thoát thủy tại Douala.
Chad:
Nghiên cứu xói mòn và độ bền vững bờ sông, thiết kế hệ thống chống xoi mòn
bờ sông Chari tại NDjamena; thiết kế công trình chống đở cứu vãn cầu Moundou
trên sông Logone.
Congo Brazzaville:
Nghiên cứu tái thiết hậu chiến.
Côte d’Ivoire:
Công trình bảo vệ lụt cho thành phố và cảng Kori Teloua; thiết kế công trình
cung cấp nước cho cảng San Pedro; thiết kế hệ thống thoát thủy lưu vực
Gouro; thiết kế điều hòa 6 đập nước vùng tây bắc Abidjan.
Ethiopia:
Nghiên cứu tài nguyên nước cho Addis Ababa, nghiên cứu các đập Gafarsa và
Lagadadi.
Gabon: Thiết
kế 230 cầu và hệ thống thoát nước trên đoạn đường rầy xe lửa Booue-N’Djole.
Gambia: Chống
nước mặn xâm nhập ở đập Darsilamy.
Guinea: Lượng
định chương trình phát triển toàn diện vùng Upper Gambia.
Madagascar:
Nghiên cứu nới rộng cảng Tamatave; nghiên cứu thủy tính và thiết kế công
trình thủy lợi ở vùng Antsohihy-Ambanja; các dự án thủy lợi Mangoky, Lac
Alaotra; dự án canh tác lúa trên cao nguyên.
Mauritania:
Nghiên cứu vùng dẫn thủy tại Tamourt-en-Naaj; nghiên cứu phát triển thủy lợi
từ hồ R'Kiz; thiết kế hệ thống thoát thủy ở M'bout-Selibaby.
Morocco: Dự
án thủy lợi.
Mali: Dụ án
canh tác lúa Mopti.
Niger:
Nghiên cứu hoạch định công trình bảo vệ chống lũ lụt vùng Agades từ sông
Kori Teloua; công trình thoát nước tại vùng Tsernoua-Tahoua-Arlit; thiết lập
cầu trên sông Maggia tại Taboyé, và cầu trên sông Zourourou tại Keita;
nghiên cứu đập chứa nước Kirchia.
Nigeria: Dự
án thoát nước bão lụt và dự án cung cấp nước cho thành phố Lagos.
Rwanda: Dụ án
Nyabarongo.
Senegal:
Nghiên cứu việc phát triển canh tác lúa tại Kamobeul; thiết kế vùng dẫn thủy
tại Fanaye và Djibelor với các hệ thống kiểm soát nước mặn.
Togo: Công
trình thoát nước tại vùng Sokodé-Blitta.
Tunisia:
Nghiên cứu thủy tính, thiết kế công trình thoát nước và các cầu cống tại
đồng bằng Kairouan.
Liên quốc gia
Guinee, Mali, Mauritania và Senegal: Cố vấn kỹ thuật cho OMVS
(Organisation pour la Mise en Valeur du Fleuve Sénégal) gồm đập Diama với
các công trình cơ sở hạ tầng như các đê hửu ngạn và tả ngạn cho các nước
trong lưu vực, thẩm định kinh tế phát triển châu thổ Mauritania, phục hồi
diện tích dẫn thủy 39.000 ha cho Mali, Mauritiana và Senegal.
Liên quốc gia
Zaire, Rwanda và Burundi: Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước.
Các quốc gia khác ngoài Phi
Châu:
Pháp: Nghiên
cứu, giám thị các công trình xây đập Baix le Logis Neuf; đập Beauvoir; đập
Monteynard; nghiên cứu và thiết kế công trình bảo vệ chống lụt vùng Sarthe,
Orne, Loir-et-Cher và Herault.
Brazil:
Nghiên cứu thủy tính, thiết kế công trình thủy lợi để canh tác 11.000 ha lúa
tại Itiúba và Propriá.
French Guiana:
Phát triển vùng Terres
Basses (300.000 ha) canh tác lúa và chăn nuôi.
Haiti: Canh
tân hệ thống thủy lợi cho vùng canh tác lúa Artibonite (33.000 ha).
Peru: Công
trình chống lũ lụt vùng trồng lúa Piura và Chira (42.000 ha).
Venezuela:
Nghiên cứu phát triển toàn diện vùng phía nam hồ Maracaibo.
Liên quốc gia
Argentina, Brazil và Uruguay: Nghiên cứu thiết lập mô hình toán học về
thủy tính sông Paraná và sông Plata.
Iran: Nghiên
cứu hoạch định nguồn nước, thiết kế đập cung cấp nước cho kỹ nghệ, sinh hoạt
và nông nghiệp tại vùng Gorgan ad Mazanderan.
Iraq: Nghiên
cứu thoát thủy vùng Kirkuk-Mosul.
Phi Luật Tân:
Thiết kế các công trình thủy lợi cho canh tác lúa vùng Tagatay-Batangas.
Thái Lan: Dự
án Nông-Khai, nghiên cứu thiết kế hệ thống bơm nước và thoát thủy vùng trồng
lúa 8.000 ha tại Ban Hin Ngom.
Việt Nam: Tư
vấn về chính sách kinh tế vĩ mô, tổ chức WTO, phát triển vùng Tây nguyên, hệ
thống đê điều sông Hồng, bảo vệ vùng duyên hải Việt Nam đối đầu với hiện
tượng nước biển dâng cao (2006-2009).
Liên quốc gia Việt Nam, Cambodia, Lào:
Tư vấn cho Ủy ban Mekong Liên Hiệp quốc (United Nations Mekong Committee)
(1964-1965): Nghiên cứu đập Drayling, Prek Thnot.
Ông được giải thưởng của Hiệp
Hội Kỹ sư Công Chánh Pháp (1960) và giải thưởng của Ngân Hàng thế giới
(1997).
BÙI HỮU TUẤN,
Kỹ sư Cầu Cống (Paris)
Nguyên Thứ trưởng, rồi Tổng
trưởng Bộ Công Chánh (1963-1964), và Đổng lý Văn phòng Bộ Công Chánh. Được
biết Ông làm về công chánh ở Senegal và nhiều nuớc Phi Châu khác.
GS THÁI CÔNG TỤNG*
Nguyên Giám Đốc Viện Khảo Cứu,
Trưởng Khối Kế Hoạch Bộ Canh Nông,
Giáo Sư truờng Cao Đẳng Nông Lâm Súc Sài Gòn.
Kể từ 1982, GS làm việc tại Phi
Châu, cả Đông Phi lẫn Tây Phi, và miền Sahel khô hạn (phía nam sa mạc
Sahara). Bắt đầu làm việc ở Rwanda năm 1982-83, trong dự án Mutara, phía Bắc
Rwanda (sát biên giới với Uganda). Trong vùng này có nhiều thung lũng bỏ
hoang và mục đích dự án là biến cải các thung lũng này thành ruộng lúa. GS
phụ trách phần nông nghiệp: huấn luyện, khảo cứu, khuyến nông với nhiều kết
quả rất khích lệ. Sau năm 1986, GS lại có dịp đi tư vấn về nông nghiệp cho
nhiều dự án khác về nông nghiệp tại Guinée Bissau, Guinée Conakry. Năm
1988-1990, lại trở sang làm việc cho một dự án khác cũng tại xứ Rwanda, lần
này dự án ở gần biên giới miền Tây xứ Zaire (tức Congo). Năm 1991, tham vấn
cho một dự án ở Niger, và năm 1992-93, lại làm cho một dự án khác ở Mali.
Ngoài Phi Châu,
Giáo Sư còn công tác nông nghiệp trong dự án DRIPP (Développement régional
intégré Petit Goave – Petit Trou de Nippes) ở Haiti (1976-1981) và dự án
K-BIRD (Karnali-Bheri
Integrated Rural Development) ở Nepal (1983-1986).
TRẦN THỊ CẨM TUYẾN*
Công tác thiện nguyện tại
Gambia cho Peace Corps (1991-1992), chuyên về khuyến nông.
PHẠM HỮU VINH
(quá cố)
Nguyên Tổng Thư Ký Bộ Công
chánh, làm ở Algérie.
NGUYỄN THÁI VŨ*,
PhD (USA)
Nguyên Giảng Viên tại Viện Đại
Học Cần Thơ.
1983:
Senegal. Phụ trách một thời gian rất ngắn trong dự án phát triển cơ khí
nông nghiệp dọc biên giới Senegal và Mauritiana.
1983- 1987:
Cameroon, do
University of Florida/ USAID tài trợ. Đây là dự án phát triển nền giáo dục
Đại Học và trung cấp cho Cameroon, đặc biệt xây dựng Centre Universitaire de
Dchang, gồm có 5 Giáo sư của Đại học Florida, trong đó Dr Vũ phụ trách về
phần Nông Cơ.
1991-1995:
Malawi, do USAID tài trợ. Phụ trách phát triễn và giảng dạy tại Phân Khoa
Nông Cơ tại Bunda College of Agriculture thuộc University of Malawi.
1988-1990: Indonesia Project.
Winrock Internationa/USAID/ Indonesia Project, phụ trách phát triển thiết bị
nghiên cứu cho các viện khảo cứu ở Sumatra, Java, Kalimantan, Sulawesi.
*Tư liệu cung cấp qua liên lạc
cá nhân.
KẾT LUẬN:
Như vậy, có ít nhất là 76
chuyên viên Việt Nam làm việc “cho” và “tại” Phi Châu. Tất cả đều tốt nghiệp
ở các các đại học nổi danh trên thế giới, nhiều nhất là Pháp (43) và Hoa Kỳ
(24). Đó là chưa kể một số rất lớn chuyên viên ở các đại học, học viện
nghiên cứu, rải rác khắp Âu Mỹ, cũng có góp công gián tiếp vào việc phát
triển Phi châu, như đào tạo chuyên viên Phi Châu, nghiên cứu những vấn đề
của Phi Châu, v.v. Chẳng hạn, tác giả đã đào tạo khoảng 15 chuyên viên sau
bậc đại học cho Phi Châu, có đến vùng Sahel để truyền đạt kiến thức khoa học
mới trong việc bài trừ nạn cào cào châu chấu cho vùng này.
Trong số 76
chuyên viên này có 7 vị Tổng Bộ Trưởng, 2 Thứ Trưởng, 8 Tổng Giám Đốc, và 6
Giám Đốc, nhiều nhất ở các Bộ Công Chánh, Nông Nghiệp và Tài Chánh. Phần còn
lại là chuyên viên, nhiều nhất ở lãnh vực Nông Nghiệp, kế đến Tài Chánh,
Công Chánh và Giáo dục.
Cơ quan tài trợ
các chuyên viên VN nhiều nhất là Ngân Hàng Thế Giới, kế đến USAID, Viện trợ
Pháp, Cộng Đồng Âu Châu, v.v.
Các quốc gia
Phi Châu được nhận trợ giúp từ chuyên viên Việt Nam là các quốc gia nằm giữa
2 vĩ độ 20º Bắc và 20º Nam, đặc biệt nhiều nhất là các quốc gia tập trung ở
vùng xích đạo, từ vĩ độ 10º Bắc đến 10º Nam. Đây là các quốc gia nghèo và
lạc hậu nhất, sống nhờ nông nghiệp là chánh.
Lãnh vực nông
nghiệp có nhiều chuyên viên VN nhất và cũng được các cơ quan tài trợ nhiều
nhất. Các lãnh vực tài chánh, công chánh cũng có mục đích chánh là hổ trợ
phát triển kinh tế nông nghiệp ở các quốc gia này.
Thời gian
chuyên viên VN có mặt nhiều nhất ở Phi Châu là từ 1975 đến 1990, nghĩa là
sau khi họ vừa trốn thoát khỏi VN.
Trong lãnh vực nông
nghiệp, trước đây đa số nông dân Phi Châu canh tác lúa rẫy (upland rice) với
các giống lúa địa phương, thuộc loài lúa Phi Châu (Oryza glaberrima),
năng xuất thấp, canh tác nhờ nước mưa, nên chỉ một mùa/năm, cho năng xuất
tối đa 2-3 t/ha. Có thể nói là toàn bộ lãnh đạo của Bộ Canh Nông thời Đệ nhị
Cộng Hòa đã dời qua Phi Châu sau 1975, từ Ông Bộ Trưởng, Thứ Trưởng, Tổng
Giám Đốc, hầu hết các Giám Đốc, và chuyên viên các ngành từ Khuyến Nông,
Chăn nuôi, lúa gạo, nông cơ, thủy nông, v.v. Họ đã mang vào Phi Châu cuộc
“cách mạng xanh” (green revolution) mà họ đã thành công ở Việt Nam từ giữa
thập niên 1960s đến 1975. Họ du nhập vào Phi Châu kỹ thuật mới canh tác lúa
nước (irrigated rice) áp dụng cho lúa cao năng “Thần Nông” của các giống lúa
cải thiện Á Châu (Oryza sativa), các biện pháp thủy nông, phân bón,
cơ giới hóa, bảo vệ mùa màng, tổ chức nông dân, tín dụng, v.v. Nhờ vậy nông
dân Phi châu bắt đầu làm quen với lề lối canh tác mới, 2 hay 3 vụ lúa một
năm, có nơi đưa năng xuất lên trên 20 t lúa/năm. Ngoài ra, phát triển hạ
tầng cơ sở để phát triển kinh tế, cũng như lãnh vực tái thiết sau chiến
tranh / xung đột của nhiều quốc gia Phi Châu cũng do chuyên viên VN đóng góp
nhiều nhất.
Để phát triển
đất nước giàu mạnh, ngoài tài nguyên thiên nhiên và vốn liếng tài chánh dồi
dào, cần phải có nhân sự tài giỏi điều hành. Chính phủ sáng suốt phải biết
xử dụng liên kết các nguồn tài lực này. Vì vậy, trên thế giới, ở bất cứ quốc
gia nào, chuyên viên cũng vẫn được xem là một “tài sản” quý giá, được trân
trọng giữ gìn, phát triển, để đất nước tiến bộ nhanh chóng.
Nhật Bản, Anh
Quốc, Singapore, vốn không có tài nguyên thiên nhiên, nhưng đã biết đầu tư
vốn liếng nhân sự và tạo môi trường thuận lợi cho họ, nên đã trở thành cường
thịnh.
Hoa Kỳ, nhờ tài
nguyên phong phú, nhờ chế độ ưu đải chuyên viên, không những cho công dân
Hoa Kỳ, mà còn ưu đải đặc biệt chuyên viên tài giỏi nước ngoài, nên đã lôi
cuốn hầu hết các chuyên viên ưu tú của Châu Âu và các châu lục khác vào Hoa
Kỳ. Vì vậy, không ngạc nhiên Hoa Kỳ lãnh đạo thế giới về khoa học, kỹ thuật
và nhiều lảnh vực khác. Ngay cả ở các nước đang phát triển, còn nghèo, vẫn
có chế độ ưu đải chuyên viên cùng với biện pháp ngăn chận “thất thoát trí
nảo” (brain drain).
Việc đào tạo thành
một chuyên viên tài giỏi rất tốn kém và cần nhiều thời gian. Để đào tạo
thành một chuyên viên cấp đại học (BSc) tối thiểu phải 4 năm đại học. Muốn
có cấp MSc, phải trải thêm 2 năm học tập. Muốn có PhD, phải trải thêm tối
thiểu 3 năm hay hơn. Như vậy, phải trải khoảng 10 năm học liên tục sau bậc
trung học mới có PhD. Có bằng cấp chưa đủ để phụng sự hữu hiệu, cần phải có
kinh nghiệm thâu đạt được, muốn vậy một chuyên viên có khả năng và kinh
nghiệm cũng cần có thời gian thêm 5 năm tối thiểu nữa.
Sau chiến tranh, để
tái thiết đất nước, thay vì tận dụng hàng ngàn chuyên viên tài giỏi tự nhiên
có trong tay mà đa số được đào tạo ở những đại học nổi danh trên thế giới,
chế độ mới ngay sau khi tiếp thu đã thi hành chính sách bạc đải, hạ nhục và
đưa vào trại cải tạo. Vì vậy, họ đành phải liều chết lìa bỏ quê hương để tìm
cuộc sống mới ở quê người, nơi tài năng họ sẽ được xử dụng và nhân phẩm họ
được tôn trọng. Ngày nay, 35 năm sau chiến tranh, mặc dầu với tài nguyên
thiên nhiên phong phú Việt Nam vẫn còn nghèo và lạc hậu. Nếu lấy PPP
(Purchasing Power Parity – Đồng giá sức mua, tính theo US Dollar) của GDP
(Gross domestic product) đầu người để so sánh, thì năm 2009 Việt Nam
($2,900) còn lẹt đẹt ở thứ hạng 135 trong số 193 quốc gia trên thế giới, kể
từ nước có mức sống giàu nhất (Liechtenstein
$122,100, một tiểu quốc nằm giữa nước Austria và Thụy sĩ) đến nghèo nhất
(Zymbabwe $200). So với Châu Phi, thì Việt Nam ($2,900) còn nghèo hơn 14
nước (Equatorial Guinea $36,000; Libya $15,200; Gabon $13,700; Bostwana
$12,100; South Africa $10,100; Angola $8,900; Tunisia $8,000; Algeria
$7,000; Namibia $6,100; Egypt $6,000; Morocco $4,600; Swaziland $4,400;
Congo Republic $4,100); Cape Verde $3,400), trong số này ngày trước người
Việt thường chê là “Lính Lê Dương”, “Tây Đen Rạch Mặt” (Tunisia, Algeria,
Morocco) hay “Ăn Tết Congo”. Nước Angola, vốn một thời theo Xã hội chủ
nghĩa, cũng bị chiến tranh tàn phá trong 27 năm, nay có PPP gấp 3 lần Việt
Nam. So với các nước Đông Nam Á, thì Việt Nam ($2,900) chỉ hơn Burma
($1,100), Cambodia ($1,900) và Lào ($2,100), nhưng thua xa Singapore
($50,300), Brunei ($50,100), Malaysia ($14,800), Thailand ($8,100), và thua
cả Indonesia ($4,000) và Philippines (US$ 3,300).
Thật đáng tiếc cho
một cơ hội lịch sử!
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
CIA The World Factbook:
https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/
CẢM TẠ:
Tác giả chân thành cảm tạ các vị (*) đã cung cấp tư liệu cá nhân và đồng
thời cung cấp danh tánh đồng nghiệp hay thân hữu có thời gian làm việc ở Phi
Châu. Tác giả đồng thời cũng xin các vị có tên trong danh sách (không có *)
tha lỗi vì không biết địa chỉ để liên lạc, vì vậy có thể có những sai lầm.
Reading, tháng 6/2010.
Trần Đăng Hồng, PhD
|