Giới thiệu về đồng song âm
Đồng song âm họa ba ngắt
(staccato-harmonic duo-tone) là sự phát âm cùng một lúc hai âm nốt
(tone) trên cùng một giây đàn guitar: mỗi âm có riêng tần số cao độ
(pitch), trường độ (duration), cá biệt phát âm (articulation) và âm sắc
(tone colour) khác nhau. Nói một cách khác với một cách đánh, ta có thể
gây ra hai nốt nhạc hoàn toàn khác nhau trong cùng một nhịp gẩy đàn.
Nhạc sĩ Nguyễn Lê Tuyên
là người khám phá ra kỹ thuật mới này cho đàn guitar. Ngoài ra anh cũng
dùng ký hiệu mới để diễn tả cho đồng song âm trong các nốt nhạc, mở ra
rất nhiều hướng đi mới trong sáng tác và đánh nhạc guitar.
Khám phá này đã được công
bố ở Liên hoan âm nhạc Quốc tế về đàn guitar (Darwin International
Guitar Festival), tổ chức ở Đại học Charles Darwin University, Northern
Territory (Úc) vào tháng 7, năm 2007. Sự khám phá đồng song âm họa ba
ngắt (Staccato-Harmonic Duo-tone) của anh Tuyên khi gãy đàn ghi ta đã
gây ngạc nhiên, nhiều chú ý và được đánh giá cao từ các đại biểu gồm
nhiều nhà nghiên cứu hàn lâm, các nhạc sĩ và các nghệ sĩ guitar nổi
tiếng thế giới tham dự ở Liên hoan quốc tế này như: Adrian Walter,
Richard Charlton (Australia); Oscar Guzman (Spain), Carlos Barosa-Lima
(Brazil); Eduardo Fernadez (Uruguay), Tim Brady (Canada); Dr. Carlo
Barone, Nuccio D'Angelo (Italy); Gentil Montana (Columbia). Điều hoàn
toàn lạ và khó hiểu và vì thế gây ngạc nhiên là làm sao một dây dàn có
thể gây ra hai nốt nhạc khác nhau trong một nhịp gãy đàn.
Bài này phân tích sóng âm
thanh tạo ra bởi kỹ thuật đánh đồng song âm để hiểu rõ cơ chế và quá
trình thành lập đồng song âm và nhận thức âm thanh của người nghe và từ
đó giúp người nhạc sĩ khai thác, khuếch trương những lợi điểm và giới
hạn của phương pháp đánh đồng song âm trên guitar.
Cơ bản về âm thanh và sóng
-
Lý thuyết âm thanh
Âm thanh là sóng
truyền qua không khí. Các sóng này có thể là do một vật thể, tỉ dụ như
dụng cụ âm nhạc, ép và giãn không khí chung quanh vật thể này. Chất
lượng của âm thanh tùy thuộc vào hai yếu tố: tần số và độ biên (cường
độ). Khoảng cách giữa vùng ép trong không khí và vùng giản kế cạnh được
coi là một sóng. Chiều dài của sóng, hay là khoảng cách giữa hai vùng
ép, cho ta độ dài của sóng (wavelength). Từ đó ta có thể biết tần số hay
chu kỳ sóng vì vận tốc âm thanh trong không khí thường cố định (khoảng
340m/s).
Tần số được cảm nhận qua
độ cao của âm thanh, càng cao thì âm thanh càng chói tai. Tần số được
định bởi khoảng cách giữa sóng. Khoảng cách càng ngắn thì tần số càng
cao. Vì vận tốc âm thanh trong không khí cố định nên số lượng của sóng
trong mổi giây cho ta biết tần số của sóng.
Độ biên (amplitude) là độ
lớn của sóng âm thanh. Sức ép và độ giản của không khí so với sức ép
bình thường của không khí càng lớn thì âm thanh nghe càng lớn. Cường độ
của âm thanh tỉ lệ với bình phương của độ biên.
-
Chu kỳ và tần số
Âm thanh nghe được
là sóng được cảm nhận thông qua sự rung động của màn nhĩ. Các nhà khoa
học nghiên cứu sóng cho thấy là bất cứ sóng nào cũng có thể được phân
tích ra gồm nhiều sóng cơ bản hình sin có các chu kỳ hay tần số khác
nhau.
Chu
kỳ (cycle) của một sóng hình sin là quảng thời gian mà sóng sin này trở
lại vị trí y hệt như ban đầu

Đảo ngược của chu kỳ là
tần số. Đơn vị của tần số là chu kỳ / giây hay Hertz. Như vậy 150 Hertz
tương đương với 100 chu kỳ trên mỗi giây.
Âm thanh chúng ta có thể
nghe được có tần số vào khoãng từ 20 Hertz đến 20 kiloHertz (kHz). Các
loài vật khác có khả năng nghe khác nhau. Như chó có khả năng nghe được
tần số cao hơn 20 kH.

-
Cường độ âm thanh
Lý thuyết sóng cho
thấy cường độ (amplitude) của một sóng hình sin có công suất năng lượng
tỉ lệ với bình phương cường độ
Công suất có đơn vị là
Watt (W) hay Joule trên mỗi giây (Joule/sec)
Như ta đã biết sóng âm
thanh gồm nhiều sóng hình sin với cường độ và chu kỳ khác nhau hợp lại,
do đó công suất của âm thanh là tổng hợp của công suất các sóng sin này.
Tuy nhiên âm thanh nghe
được có thể có công suất từ rất thấp (10-12 W) đến rất cao
trên 10000 W. Với sự thay đổi nhiều như vậy, nên một đơn vị công suất
khác được dùng phổ biến trong giới âm thanh là decibel, dựa theo một độ
công suất chuẩn (reference) là 10-12 W. Công suất chuẩn này
là công suất nhỏ nhất mà tai con người có thể nghe được. Độ cao công
suất của âm thanh (Lw) dựa the decibel (db) được định nghĩa
như sau

(P là công suất
âm thanh, Po là công suất chuẩn bằng 10-12 W)
Lw có đơn vị
là decibel. Một vài âm thanh tiêu biểu với công suất bằng decibel được
liệt kê dưới đây
Âm thanh |
Công suất (W) |
Độ công suất (dB) |
Động cơ phản lực |
10000 W |
160 dB |
Còi hụ |
1000 W |
150 dB |
Nhạc rock concert |
100 W |
140 dB |
Máy đào đường |
1 W |
120 dB |
Kèn saxophone |
0.3 W |
115 dB |
Cưa máy |
0.1 W |
110 dB |
Trực thăng |
0.01 W |
100 dB |
Nói lớn tiếng |
0.001 W |
90 dB |
Nói chuyện bình thường |
10−5 W |
70 dB |
Với công thức
trên, ta có thể thấy là khi công suất (W) tăng gấp 10 lần thì mực công
suất bằng decibel chỉ tăng 10dB mà thôi.
-
Xử lý tín hiệu âm thanh (audio signal
processing)
Dữ kiện âm thanh số tự có
thể được xử lý nhiều cách và bằng nhiều phương pháp khác nhau. Có nhiều
mục đích để xử lý âm thanh số tự, như nén ép âm thanh mà không mất chất
lượng của âm thanh, mã hóa dữ kiện để giảm sai số ...
Một trong những phương
pháp xử lý là xử lý tín hiệu âm thanh qua âm phổ (spectral audio signal
processing). Phương pháp cơ bản nhất dùng để xử lý âm thanh qua âm phổ
là chuyển qua lãnh vực tần số Fourier (Fast Fourier Transform, FFT).
Phương pháp Fourier nhanh đã là nền tảng cho xử lý âm thanh số tự từ
thập niên 1960 đến nay. Các mạch và con chip điện tử đã được làm theo
phương pháp Fourier số tự nhanh để xử lý âm thanh trong các hệ thống âm
thanh số tự hiện đại. Thay vì chú trọng vào lãnh vực thời gian (time
domain), sóng âm thanh được chuyển hóa dùng FFT qua lãnh vực tần số
(frequency domain) và từ đó được phân tích, xử lý như lọc, trước khi
chuyển trở lại lãnh vực thời gian dùng FFT ngược (inverse FFT). Kỹ thuật
xử lý âm thanh dựa vào FFT đóng vai trò quan trọng như lọc tiếng ồn
(noise), ép sóng âm thanh, tổng hợp âm thanh... và được dùng trong các
bàn trộn âm thanh số tự (digital mixing console), dụng cụ biên tập âm
thanh sau sản xuất (post-production audio editing), hay các dụng cụ âm
thanh số tự chất lượng cao.
Xử lý sóng từ đồng song âm
Một dây đàn guitar có thể
phát ra các họa ba (harmonics) mà ta nghe được rõ ràng khi đánh một số
frets, như trong bảng bên dưới. Họa ba bát độ (octave harmonic) (fret
12) và họa ba bát độ đôi (double octave harmonic) (fret 5) là "chính
xác", nhưng những họa ba khác lại hơi khác đi chút với cách chỉnh tiêu
chuẩn âm thanh cùng khoảng (equal tempered tuning) thường được sử dụng
trong âm cụ bàn phím (chúng được biết đến như "chỉnh đúng" (just tuning)
hoặc "chỉnh tỷ lệ rất đơn giản" (simple ration tuning). Một số người cho
rằng “chỉnh đúng” cho âm thanh nghe dễ chịu hơn bằng “chỉnh cùng
khoảng”.)
Bảng 1. Một số họa ba và
đồng song âm tạo ra được trên dây đàn guitar. FR: tần số tỷ lệ. Hoạ ba
càng cao thì càng khó nghe và càng cần thêm kỹ năng để tạo ra.
Fret |
Harmonic/ Open string
FR |
Harmonic/ Open string
interval |
Duo-tone on 6th string
(open bass) |
Harmonic/ Stopped
string FR |
Duo-tone interval |
Duo-tone on 6th string
(stopped bass) |
12 |
2 |
Octave |
E2/E3 |
1 |
Unison |
E3/E3 |
7 |
3 |
5th + octave |
E2/B3 |
2 |
Octave |
B2/B3 |
5 |
4 |
2 octaves |
E2/E4 |
3 |
5th + octave |
A2/E4 |
4 |
5 |
Major 4th + 2 octaves |
E2/G#4 |
4 |
2 octaves |
G#2/G#4 |
9 |
5 |
Major 4th + 2 octaves |
E2/G#4 |
3 |
5th + octave |
C#3/G#4 |
3 |
6 |
5th + 2 octaves |
E2/D5 |
5 |
Major 4th + 2 octaves |
G2/D5 |
2 |
9 |
Major 2nd + 3 octaves |
E2/F#5 |
8 |
3 octaves |
F#2/F#5 |
Các đồng song âm họa
ba ngắt được tạo ra bằng cách bấm dây đàn tại một trong những frets
trong bảng 1, với ngón tay trái ngay trên dây fret hơn là phía sau nó,
đánh dây với tay phải để tạo ra một âm staccato (thấp), sau đó thả ngón
tay trái. Dây đàn tiếp tục rung rinh tại tần số họa ba tương ứng với
fret được sử dụng (Bảng 1), bởi vì ngón tay trái đã áp đặt một node ở vị
trí của fret.
Một loại đồng song âm họa
ba ngắt khác có thể được tạo ra bằng cách gãy dây đàn không bấm rồi sau
đó chạm vào các dây đang rung tại node mình muốn. Thí dụ của hai lọai
đồng song âm tạo ra từ hai phương pháp trên được trình bày trong Bảng 1
cho các dây đàn thứ 6.
Khi một loạt các đồng
song âm được tạo phát ra liên tục kế tiếp nhau, do sự cách xa nhau về
tần số giữa âm trầm (bass) và họa ba (harmonic) và sự khác nhau rất
nhiều của các âm sắc (tone colours), người nghe sẽ cảm thấy nghe hai âm
cùng một lúc.
Với một số nốt nhạc, các
dây đàn không gãy (unplucked strings) cộng hưởng
mạnh mẽ, kéo dài âm trầm (bass) sau khi ngón tay trái đã được thả ra, và
có thể làm cho âm họa ba nghe đậm đà hơn, ít loãng (xem hình 2-4). Ví
dụ, khi dây đàn thứ sáu (E2) được bấm ở fret thứ 5, nốt nhạc A2 (110 Hz)
sẽ được tạo ra. Bởi vì dây thứ 5 là A2, nó rung đồng cảm và sẽ tiếp tục
tạo ra nốt nhạc và nguyên cả chuỗi họa ba (whole harmonic series), mặc
dù kém lớn tiếng, sau khi ngón tay trái ngừng. Những dây đàn khác cũng
sẽ tạo ra một số trong các họa ba (xem Bảng 2).
Bảng 2: Các tần số họa ba trong overtone
series A2 (110 Hz).
Harmonic
no. |
String no. |
6 |
5 |
4 |
3 |
2 |
1 |
0 |
82.4 |
110 |
147 |
196 |
247 |
330 |
1 |
165 |
220 |
294 |
392 |
494 |
659 |
2 |
247 |
330 |
440 |
588 |
741 |
989 |
3 |
330 |
440 |
587 |
784 |
988 |
1319 |
4 |
412 |
550 |
734 |
980 |
1235 |
1648 |
5 |
494 |
660 |
881 |
1176 |
1482 |
1978 |
6 |
577 |
770 |
1028 |
1372 |
1729 |
2307 |
7 |
659 |
880 |
1175 |
1568 |
1976 |
2637 |
8 |
742 |
990 |
1321 |
1764 |
2222 |
2967 |
9 |
824 |
1100 |
1468 |
1960 |
2469 |
3296 |
10 |
906 |
1210 |
1615 |
2156 |
2716 |
3626 |
11 |
989 |
1320 |
1762 |
2352 |
2963 |
3956 |
12 |
1071 |
1430 |
1909 |
2548 |
3210 |
4285 |
Bảng 3: Các tần số họa ba trong
overtone series of B2 (123 Hz).
Harmonic
no. |
String no. |
6 |
5 |
4 |
3 |
2 |
1 |
0 |
82.4 |
110 |
147 |
196 |
247 |
330 |
1 |
165 |
220 |
294 |
392 |
494 |
659 |
2 |
247 |
330 |
440 |
588 |
741 |
989 |
3 |
330 |
440 |
587 |
784 |
988 |
1319 |
4 |
412 |
550 |
734 |
980 |
1235 |
1648 |
5 |
494 |
660 |
881 |
1176 |
1482 |
1978 |
6 |
577 |
770 |
1028 |
1372 |
1729 |
2307 |
7 |
659 |
880 |
1175 |
1568 |
1976 |
2637 |
8 |
742 |
990 |
1321 |
1764 |
2222 |
2967 |
9 |
824 |
1100 |
1468 |
1960 |
2469 |
3296 |
10 |
906 |
1210 |
1615 |
2156 |
2716 |
3626 |
11 |
989 |
1320 |
1762 |
2352 |
2963 |
3956 |
12 |
1071 |
1430 |
1909 |
2548 |
3210 |
4285 |
Bảng 4: Các tần số họa ba trong
overtone series of G#2 (104 Hz).
Harmonic
no. |
String no. |
6 |
5 |
4 |
3 |
2 |
1 |
0 |
82.4 |
110 |
147 |
196 |
247 |
330 |
1 |
165 |
220 |
294 |
392 |
494 |
659 |
2 |
247 |
330 |
440 |
588 |
741 |
989 |
3 |
330 |
440 |
587 |
784 |
988 |
1319 |
4 |
412 |
550 |
734 |
980 |
1235 |
1648 |
5 |
494 |
660 |
881 |
1176 |
1482 |
1978 |
6 |
577 |
770 |
1028 |
1372 |
1729 |
2307 |
7 |
659 |
880 |
1175 |
1568 |
1976 |
2637 |
8 |
742 |
990 |
1321 |
1764 |
2222 |
2967 |
9 |
824 |
1100 |
1468 |
1960 |
2469 |
3296 |
10 |
906 |
1210 |
1615 |
2156 |
2716 |
3626 |
11 |
989 |
1320 |
1762 |
2352 |
2963 |
3956 |
12 |
1071 |
1430 |
1909 |
2548 |
3210 |
4285 |
Bảng 5: Các tần số họa ba trong
overtone series of F#2 (92.5 Hz).
Harmonic
no. |
String no. |
6 |
5 |
4 |
3 |
2 |
1 |
0 |
82.4 |
110 |
147 |
196 |
247 |
330 |
1 |
165 |
220 |
294 |
392 |
494 |
659 |
2 |
247 |
330 |
440 |
588 |
741 |
989 |
3 |
330 |
440 |
587 |
784 |
988 |
1319 |
4 |
412 |
550 |
734 |
980 |
1235 |
1648 |
5 |
494 |
660 |
881 |
1176 |
1482 |
1978 |
6 |
577 |
770 |
1028 |
1372 |
1729 |
2307 |
7 |
659 |
880 |
1175 |
1568 |
1976 |
2637 |
8 |
742 |
990 |
1321 |
1764 |
2222 |
2967 |
9 |
824 |
1100 |
1468 |
1960 |
2469 |
3296 |
10 |
906 |
1210 |
1615 |
2156 |
2716 |
3626 |
11 |
989 |
1320 |
1762 |
2352 |
2963 |
3956 |
12 |
1071 |
1430 |
1909 |
2548 |
3210 |
4285 |

Hình 1. Sóng của đồng song
âm họa ba ngắt (A2= 110 Hz)

Hình 2. Phân tích tần số
của nốt trầm (bass note) (A2 = 110 Hz) trước khi nốt trầm được ngưng khi
ngón tay trái được thả ra. Nốt A2 được tạo ra ở fret 5 trên dây 1. Các
họa ba đầu tiên trong overtone series (220 Hz, 330 Hz, 440 Hz, etc.)
hiện ra rất rõ.
Hình 3. Phân tích tần số
của nốt họa ba (B3 = 330 Hz) khoảng 0.3 giây sau khi nốt trầm ngưng. Tần
số cơ bản (A2 = 110 Hz) và các họa ba trong overtone series của nốt trầm
đã ngưng (220 Hz, 330 Hz, 440 Hz, etc.) vẫn rõ ràng còn hiện diện, mặc
dầu hơi kém cường độ so với họa ba cơ bản. Điều này là do sự cộng hưỡng
của các dây khác không bấm, đặc biệt là dây thứ 5.

Figure 4. Phân tích tần số
của nốt họa ba (B3 = 330 Hz) khoảng 0.3 giây sau khi nốt trầm ngưng. Tất
cả các dây đàn khác đã được chặn không phát âm bằng cách đặt một cuộn
vãi dưới các dây. Bây giờ thì chỉ có các overtone series của B3 (330 Hz,
660 Hz, 990 Hz, etc.) hiện diện. Các đỉnh ở các tần số 110 Hz, 220 Hz,
440 Hz etc. đều biến mất.
Kết luận
Sau sự phân tích
sóng âm thanh trên, bây giờ ta có thể hiểu được tại sao người nghe có
thể cảm nhận “cùng một lúc” hai nốt nhạc khác nhau qua kỹ thuật đánh
đồng song âm mà anh Lê Tuyên đã nghĩ ra.
Thật ra hai nốt nhạc xảy
ra không cùng thời điểm mà cách nhau một khoảng thời gian ngắn đủ để sự
cảm nhận từ thính giác của người nghe không phân biệt được khoảng thời
gian đó và vì thế có cảm giác nghe hai nốt nhạc cùng một lúc.
(Tác giả chân thành cám
ơn anh
Phạm Quang Tuấn,
Sydney đã đưa ra những nhận xét và giúp đỡ dùng máy thu và phần mềm
Cooledit để phân tích sóng đồng song âm trình bày trong bài này).
Tham khảo
- Nguyễn Đức Hiệp, Đồng song âm trong
guitar,
http://www.vanchuongviet.org/vietnamese/tulieu_tacpham.asp?TPID=7848&LOAIID=19&LOAIREF=5&TGID=869
- Liên hoan quốc tế nhạc guitar 2007,
The seventh Darwin International Guitar Festival July 4-14, 2007,
http://www.darwinguitar.com/workshops.php