Bộ Tài chính vừa ban hành Dự thảo quy chế thí điểm chuyển đơn vị sự
nghiệp công lập có thu thành công ty cổ phần, trong đó có lĩnh vực
giáo dục - đào tạo. VietNamNet xin đăng toàn văn dự thảo này để bạn
đọc quan tâm theo dõi.
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập có thu thành
công ty cổ phần.
1. Chuyển đơn vị sự nghiệp công lập có thu thành công ty cổ phần để
phát huy nguồn lực của các thành phần kinh tế trong việc cung ứng
dịch vụ công, nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi mới phương thức quản
lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập có thu khi chuyển sang công ty cổ
phần được tự chủ về tài chính, phát huy được vai trò của doanh
nghiệp, công khai, minh bạch hạch toán theo nguyên tắc thị trường;
đa dạng hoá sở hữu; huy động vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài
nước để nâng cao năng lực tài chính, đầu tư, đổi mới công nghệ; đảm
bảo hài hoà lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người
lao động trong doanh nghiệp.
3. Tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp công lập có thu
triển khai ứng dụng các kết quả khoa học và công nghệ vào sản xuất,
kinh doanh, đẩy mạnh thương mại hoá các sản phẩm hàng hoá, phát huy
có hiệu quả các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Điều 2.
Phạm vi, đối tượng cổ phần hoá.
1.
Các đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo chi phí hoạt động
thường xuyên hoạt động trong các lĩnh vực sau:
+ Lĩnh vực đào tạo;
+ Lĩnh vực văn hoá thể thao;
+
Lĩnh vực sự nghiệp kinh tế.
2. Các đơn vị sự
nghiệp công lập có thu theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 bao gồm các
đơn vị sự nghiệp thuộc các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành
phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước.
3. Không thực hiện
cổ phần hoá đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu hoạt động
trong lĩnh vực An ninh, Quốc phòng; các bệnh viện công hiện có; các
đơn vị hoạt động có điều kiện trong các lĩnh vực thuộc báo chí, xuất
bản, phát thanh truyền hình.
Điều 3.
Điều kiện để thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập
có thu thành công ty cổ phần.
1. Phải đảm bảo có
nguồn thu, tự bù đắp các nhu cầu chi trong quá trình hoạt động ngân
sách nhà nước không phải cấp bù.
2. Có phương án
sắp xếp lại chuyển thành công ty cổ phần, tự nguyện thực hiện cổ
phần hoá và có sự thống nhất giữa lãnh đạo đơn vị với tổ chức công
đoàn, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng quyết định thành
lập, quyết định lựa chọn các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, đủ
điều kiện để thực hiện chuyển thành công ty cổ phần.
Điều 4.
Quyền và nghĩa vụ của đơn vị sự nghiệp công lập có thu sau
khi chuyển thành công ty cổ phần.
1. Sau khi cổ phần
là doanh nghiệp, thực hiện cơ chế quản lý theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và các quy định của Luật thuế đối với doanh nghiệp.
Được tự quyết định mức thu, chi phí dịch vụ để đảm bảo nguồn kinh
phí hoạt động.
2. Đối với nhiệm
vụ nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện theo giá hoặc khung
giá do nhà nước quy định.
Điều 5.
Các đơn vị sự nghiệp công lập có thu nêu tại Điều 2 và thoả mãn các
điều kiện quy định tại Điều 3, thực hiện cổ phần hoá theo quy định
cụ thể tại Quy chế này. Ngoài ra, đối với việc tổ chức bán đấu giá
cổ phần lần đầu; Việc quản lý và sử dụng số tiền để lại cho đơn vị
sự nghiệp công lập có thu sau khi chuyển sang công ty cổ phần; Việc
xử lý vi phạm, khiếu nại tố cáo trong quá trình cổ phần hoá đơn vị
sự nghiệp công lập có thu được thực hiện như đối với công ty 100%
vốn nhà nước chuyển thành công ty cổ phần.
Chương II
MỘT SỐ QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6.
Kiểm kê, phân loại tài sản và xử lý các vấn đề về tài chính
trước khi tổ chức xác định giá trị phần vốn nhà nước tại đơn vị sự
nghiệp công lập có thu.
1. Khi nhận được
quyết định thực hiện cổ phần hoá của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị
sự nghiệp công lập có thu có trách nhiệm tổ chức kiểm kê, phân loại
tài sản đang quản lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá trị phần
vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp.
2. Trường hợp thời
điểm xác định giá trị phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công
lập có thu không trùng với thời điểm kết thúc năm tài chính, đơn vị
có trách nhiệm lập báo cáo tài chính tại thời điểm quyết định cổ
phần hoá.
3. Trên cơ sở kết quả kiểm kê, báo cáo tài chính được kiểm toán, đơn
vị sự nghiệp công lập có thu lập phương án xử lý tài sản, tài chính,
công nợ và có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan chủ
động xử lý theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật những tồn
tại về tài chính trước khi xác định giá trị phần vốn nhà nước tại
đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
Trường hợp có vướng mắc hoặc vượt quá thẩm quyền thì đơn vị sự
nghiệp công lập có thu phải kịp thời báo cáo với cơ quan có thẩm
quyền để xem xét, giải quyết;
Trường hợp đã báo
cáo với các cơ quan có thẩm quyền nhưng chưa được giải quyết thì
phải ghi rõ những tồn tại này trong Biên bản xác định giá trị phần
vốn nhà nước để có căn cứ tiếp tục giải quyết trong giai đoạn từ khi
xác định giá trị phần vốn nhà nước đến thời điểm chính thức chuyển
thành công ty cổ phần.
Điều 7.
Nguyên tắc xử lý tài chính, tài sản khi thực hiện cổ phần hoá.
1. Tài sản do đơn
vị sự nghiệp công lập có thu đang quản lý, sử dụng (bao gồm cả các
tài sản là bằng phát minh, sáng chế, công trình nghiên cứu khoa học
...) phải được kiểm kê, phân loại, xác định số lượng và đánh giá lại
thực trạng của từng tài sản theo quy định.
2. Đối với tài sản
không có nhu cầu sử dụng, tài sản ứ đọng chưa thanh lý, đơn vị sự
nghiệp công lập có thu thành lập Hội đồng để làm các thủ tục điều
chuyển, thanh lý, nhượng bán theo quy định hiện hành.
Trường hợp đến thời điểm xác định giá trị
phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu mà đơn vị
chưa kịp xử lý thì đơn vị có trách nhiệm tiếp tục bảo quản và báo
cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để xử lý hoặc giao
trách nhiệm cho đơn vị/tổ chức khác xử lý.
3. Đối với tài sản
hao hụt, mất mát: Đơn vị sự nghiệp công lập có thu xác định rõ
nguyên nhân, trách nhiệm của cá nhân, tập thể và yêu cầu đương sự
bồi thường theo quy định của pháp luật. Phần chênh lệch (nếu có)
giữa giá trị còn lại của tài sản và mức bồi thường của cá nhân, tập
thể có liên quan được hạch toán vào chi phí hoạt động của đơn vị sự
nghiệp công lập có thu.
4. Đối với công
trình phúc lợi: nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc
lợi khác thì không tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại đơn vị khi
cổ phần hoá. Đơn vị sự nghiệp công lập có thu sau khi chuyển sang cổ
phần hoá tiếp tục kế thừa quản lý và sử dụng để phục vụ mục đích
phúc lợi cho người lao động trong đơn vị.
Đối với diện tích nhà, đất của đơn vị sự nghiệp công lập có thu đã
bố trí làm nhà ở cho cán bộ, nhân viên nếu có đủ điều kiện theo quy
định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn về Luật Đất đai thì
đơn vị sự nghiệp công lập có thu làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan
nhà, đất của địa phương để quản lý theo quy định hiện hành của pháp
luật.
5. Đối với các
khoản nợ phải thu, nợ phải trả: đơn vị sự nghiệp công lập có thu sau
khi chuyển thành công ty cổ phần tiếp tục kế thừa các khoản nợ này,
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ phải thu và thực hiện
nghĩa vụ trả nợ.
a) Đối
với các khoản nợ phải thu nhưng không thu hồi được: Đơn vị sự nghiệp
công lập có thu được xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về
xử lý nợ tồn đọng;
b) Đối với các
khoản nợ phải trả không có người đòi, giá trị tài sản không xác định
được chủ sở hữu thì được tính vào vốn nhà nước của đơn vị sự nghiệp
công lập có thu để cổ phần hóa.
6.
Đối với các khoản kinh phí ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
chương trình mục tiêu quốc gia; nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng; vốn
đối ứng dự án; vốn viện trợ nước ngoài; vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định; thực hiện
nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao, đang thực hiện dở
dang đến thời điểm chuyển sang công ty cổ phần, cơ quan chủ quản cấp
trên của đơn vị sự nghiệp công lập có thu, có trách nhiệm phân loại
nhiệm vụ, đánh giá để tiếp tục ký hợp đồng với công ty cổ phần thực
hiện tiếp; trường hợp kinh phí thừa hoặc không thực hiện hết phải
nộp vào ngân sách nhà nước.
7. Đối với đơn vị
sự nghiệp công lập có thu, có nguồn thu từ quỹ dự phòng ổn định thu
nhập đến thời điểm đơn vị chuyển thành công ty cổ phần mà vẫn chưa
sử dụng hết thì khoản tiền này được hoàn nhập ghi tăng phần vốn nhà
nước tại đơn vị sự nghiệp khi cổ phần hoá.
Điều 8.
Chi phí thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập có
thu thành công ty cổ phần.
Chi phí thực hiện
chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập có thu thành công ty cổ phần
được trừ vào nguồn thu từ cổ phần hoá của đơn vị. Nội dung và mức
chi phí cổ phần hoá thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 9.
Nguyên tắc kế thừa quyền và nghĩa vụ của đơn vị sự nghiệp
công lập có thu chuyển thành công ty cổ phần.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có thu khi cổ phần hoá có trách nhiệm
sắp xếp, sử dụng tối đa số lao động tại thời điểm quyết định cổ phần
hoá và giải quyết chế độ cho người lao động nghỉ việc, thôi việc
theo quy định hiện hành.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập có thu sau khi
cổ phần hoá kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ, có trách nhiệm
kế thừa đối với người lao động từ đơn vị sự nghiệp công lập có thu
được chuyển sang; có quyền tuyển chọn, bố trí sử dụng lao động và
phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết chế độ cho người lao
động theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập có thu có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý những vấn đề về tài chính để xác
định giá trị phần vốn nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập có thu
tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
Chương III
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU CHUYỂN
THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 10.
Tài sản đưa vào cổ phần hoá.
Cơ quan quyết định
cổ phần hoá chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập có thu thực hiện phân
loại các tài sản để cổ phần hoá, trình cơ quan quyết định cổ phần
hoá xem xét quyết định;
Tài sản đưa vào cổ
phần hoá gồm:
a) Tài sản được
đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn do ngân sách nhà nước cấp hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ các nguồn thu của đơn vị
sự nghiệp công lập được phép sử dụng theo quy định, từ nguồn Quỹ
phát triển sự nghiệp của đơn vị;
c) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm và tiếp nhận từ các nguồn
vốn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng, cho của các Chính phủ, tổ chức
Phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước;
d) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA);
đ) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ các nguồn vốn huy động,
sau khi đã trả hết nợ vốn huy động;
e) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn lãi được chia
trong các hoạt động liên doanh, liên kết theo quy định;
g) Tài sản được tiếp nhận từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền;
h) Tài sản đã xác lập sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật
được chuyển giao cho đơn vị để quản lý sử dụng;
i) Tài sản khác tại đơn vị mà theo quy định của pháp luật thuộc tài
sản của nhà nước.
Đối với những tài sản mà đơn vị sự nghiệp công lập có thu đang theo
dõi, quản lý không đưa vào cổ phần hóa thì đơn vị phải phân loại và
báo cáo với cơ quan quyết định cổ phần hoá điều chuyển cho cơ quan,
đơn vị khác trong cùng đại diện chủ sở hữu để quản lý và sử dụng.
Trường hợp những tài sản này không điều chuyển được do không có đơn
vị nào trong cùng đại diện chủ sở hữu có nhu cầu sử dụng thì được
chuyển giao cho Công ty Mua bán nợ tài sản và tồn đọng của doanh
nghiệp Bộ Tài chính để xử lý theo chế độ quy định.
Điều
11.
Giá trị tài sản phục vụ cho nghiên cứu khoa học và công
nghệ.
Đối
với giá trị tài sản phục vụ cho nghiên cứu khoa học và công nghệ
như: các phòng thí nghiệm do nhà nước đầu tư, công trình thực
nghiệm... được xác định và tính vào giá trị phần vốn nhà nước trong
cơ cấu vốn điều lệ khi đơn vị sự nghiệp công lập có thu chuyển thành
công ty cổ phần và không phải tính chi trả cổ tức trong thời gian 5
năm đầu kể từ khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần; Sau thời
gian 5 năm phải chia cổ tức trên phần vốn nhà nước và các cổ đông
góp vốn theo quy định.
Riêng giá trị tài sản là kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ thuộc
sở hữu nhà nước giao cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu về quyền
sử dụng hoặc sở hữu được xác định theo văn bản hướng dẫn của Nghị
định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp
khoa học và công nghệ.
Điều 12.
Giá trị quyền sử dụng đất.
1. Đối với diện tích đất đơn vị sự nghiệp công lập có thu đang sử
dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở, văn phòng; kể cả các công trình
kiến trúc khác (kể cả đất đã
được Nhà nước giao có thu hoặc không thu tiền sử dụng đất) thì đơn
vị sự nghiệp công lập có thu có trách nhiệm xây dựng phương án sử
dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Đơn vị
được quyền lựa chọn hình thức thuê đất hoặc giao đất theo quy định
của Luật Đất đai.
Trường hợp đơn vị đã được giao đất nay lựa chọn hình thức thuê đất
thì phải hoàn tất thủ tục chuyển sang thuê đất gửi cơ quan quyết
định cổ phần hoá và cơ quan quản lý nhà đất tại địa phương trước khi
chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
2. Trường hợp đơn vị được giao đất thì phải tính giá trị quyền sử
dụng đất vào giá trị phần vốn nhà nước khi cổ phần hoá theo giá đất
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi
đơn vị có diện tích đất được giao) quy định và công bố.
3. Trường hợp đơn vị chọn hình thức thuê đất: Đối với những đơn vị
sự nghiệp công lập có thu trả tiền thuê đất hàng năm thì không tính
tiền thuê đất vào giá trị phần vốn nhà nước tại đơn vị;
4. Trường hợp giá đất làm căn cứ để xác định giá trị quyền sử dụng
đất, tiền thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình
thường tại thời điểm cổ phần hoá thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp;
Đơn vị sự nghiệp công lập có thu được giao
đất gắn với quyền sử dụng đất thì phải tiến hành thuê tổ chức có
chức năng thẩm định giá để xác định giá trị quyền sử dụng đất, đồng
thời trình cấp có thẩm quyền (nơi cấp quyền sử dụng đất) xem xét
quyết định.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn đơn vị sự nghiệp công
lập có thu khi chuyển đổi cổ phần hoá thực hiện đầy đủ trình tự và
thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc ký hợp
đồng thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai trước
khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
Điều
13.
Về xác định giá trị lợi thế vị trí địa lý.
Các
đơn vị sự nghiệp công lập có thu không phải tính giá trị lợi thế vị
trí địa lý vào giá trị phần vốn nhà nước khi thực hiện cổ phần hoá.
Khi chuyển sang công ty cổ phần chuyển sang thuê đất thì giá đất
thuê phải trả thực hiện theo giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
công bố.
Điều 14.
Đối với tài sản dùng trong hoạt
động sự nghiệp đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi của
đơn vị sự nghiệp công lập có thu được tính vào giá trị phần vốn nhà
nước khi cổ phần hoá và công ty cổ phần tiếp tục sử dụng trong sản
xuất, kinh doanh thì phần vốn tương ứng với giá trị tài sản
này đơn vị có trách nhiệm hoàn trả Quỹ khen thưởng, phúc lợi để chia
cho người lao động đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm xác định giá
trị phần vốn nhà nước.
Điều 15.
Xác định giá trị phần vốn nhà nước và công bố giá trị phần
vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu khi cổ phần hoá.
1. Xác định giá trị phần vốn nhà nước:
Cơ quan có thẩm
quyền quyết định thuê các tổ chức có chức năng xác định giá trị phần
vốn nhà nước khi cổ phần hoá để thực hiện tư vấn
xác định giá trị phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập có
thu; các tổ chức có chức năng xác định giá trị phần vốn nhà nước khi
cổ phần hoá phải có đủ
các điều kiện đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Giá
trị phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu là tổng
giá trị tài sản còn lại và các khoản phải thu tại đơn vị trừ các
khoản nợ phải trả; số dư quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ dự
phòng ổn định thu nhập và số dư kinh phí hoạt động thường xuyên
(không bao gồm kinh phí không thường xuyên thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; chương trình
mục tiêu quốc gia; nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng; vốn đối ứng dự án;
vốn viện trợ nước ngoài; mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ;
thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao).
2. Công bố giá trị
phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu:
Các Bộ, Cơ quan
ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Hội đồng quản trị các Tập đoàn, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng
quyết định thành lập ra quyết định phê duyệt công bố giá trị phần
vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu chuyển thành công
ty cổ phần.
Điều 16.
Xác định vốn điều lệ.
Căn cứ kết quả
công bố giá trị phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập có
thu chuyển thành công ty cổ phần và kế hoạch sản xuất, kinh doanh
của các năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần, cơ quan có thẩm
quyền quyết định quy mô và cơ cấu vốn điều lệ của đơn vị khi chuyển
thành công ty cổ phần. Trường hợp bán bớt phần vốn nhà nước tại đơn
vị sự nghiệp công lập có thu khi cổ phần hoá, vốn điều lệ được xác
định không thấp hơn giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại đơn vị sự
nghiệp công lập có thu; Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu, vốn điều
lệ được xác định bằng giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại đơn vị
và giá trị cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá cổ phiếu.
Trên cơ sở vốn
điều lệ đã được xác định, cơ quan quyết định cổ phần hoá
quyết định cơ cấu vốn cổ phần lần đầu, tổ chức bán đấu giá cổ phần
lần đầu (việc tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu đối với đơn vị sự
nghiệp công lập có thu được thực hiện như đối với công ty 100% vốn
nhà nước chuyển thành công ty cổ phần).
Điều 17.
Xử lý tài chính ở thời điểm
đơn vị sự nghiệp công lập có thu chính thức chuyển thành công ty cổ
phần.
1. Căn cứ vào giá
trị phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu đã được
cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định, đơn vị có trách nhiệm điều
chỉnh số liệu trong sổ kế toán; bảo quản và bàn giao các khoản nợ và
tài sản đã loại trừ khi xác
định giá trị phần vốn nhà nước theo đúng quy định; lập báo
cáo tài chính giai đoạn từ thời điểm xác định giá trị phần vốn nhà
nước đến thời điểm đơn vị chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
2. Trong phạm vi
01 tháng từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
lần đầu, đơn vị sự nghiệp công lập có thu được chuyển đổi thành công
ty cổ phần phải hoàn thành việc lập báo cáo tài chính tại thời điểm
đăng ký kinh doanh, xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm
chính thức chuyển thành công ty cổ phần và các tồn tại về tài chính
cần tiếp tục xử lý.
3. Khoản chênh
lệch tăng giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm đơn
vị sự nghiệp công lập có thu chuyển thành công ty cổ phần với giá
trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị phần
vốn nhà nước được xử lý như sau:
- Nộp về
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
của Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước (đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập có thu thực hiện cổ phần hoá thuộc Tập đoàn, Tổng
công ty).
- Nộp về
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại
Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn nhà nước (đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập có thu thực hiện cổ phần hoá thuộc các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương).
4. Trường hợp phát
sinh chênh lệch giảm thì đơn vị có trách nhiệm báo cáo cơ quan có
thẩm quyền quyết định cổ phần hoá để phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức kiểm tra, làm rõ nguyên nhân, xác định trách nhiệm tập
thể, cá nhân và xử lý như sau:
a) Nếu do nguyên
nhân khách quan (do thiên tai; địch họa; do Nhà nước thay đổi chính
sách hoặc các nguyên nhân bất khả kháng khác) đơn vị báo cáo cơ quan
có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá xem xét, quyết định việc sử
dụng tiền thu từ bán cổ phần để bù đắp tổn thất sau khi trừ đi bồi
thường của bảo hiểm (nếu có);
Trường
hợp tiền thu từ bán cổ phần không đủ bù đắp, cơ quan quyết định
cổ phần hoá xem xét báo cáo Thủ tướng Chính phủ để quyết định bổ
sung từ Quỹ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước hoặc điều chỉnh giảm quy mô, cơ cấu vốn điều lệ
của đơn vị cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp.
b)
Nếu do nguyên nhân chủ quan:
-
Trường
hợp phát sinh chênh lệch giảm do việc không xử lý dứt điểm các tồn
tại về tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước khi xác định
giá trị phần vốn nhà nước tại đơn vị thì phải xác định rõ trách
nhiệm của các cơ quan có liên quan: đơn vị, cơ quan tư vấn định giá
cổ phần hoá và cơ quan quyết định cổ phần hoá để xử lý bồi thường
vật chất;
- Trường hợp phát
sinh chênh lệch giảm do điều hành thì các cán bộ quản lý của đơn vị
đó có trách nhiệm bồi thường toàn bộ tổn thất do chủ quan gây ra
theo quy định hiện hành;
- Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người có trách nhiệm bồi
thường không có khả năng thực hiện việc bồi thường theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền thì phần tổn thất còn lại được xử lý như
trường hợp do nguyên nhân khách quan theo quy định tại điểm a khoản
4 Điều này.
Điều 18.
Quản
lý và sử dụng số tiền thu từ cổ phần hoá.
1. Đối với trường
hợp bán phần vốn nhà nước:
a) Số tiền thu từ
cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập có thu được sử dụng để thanh
toán chi phí cổ phần hóa và chi giải quyết chính sách đối với lao
động dôi dư theo chế độ nhà nước quy định và quyết định của cơ quan
có thẩm quyền. Phần còn lại được xử lý theo quy định tại điểm c
khoản này;
b) Trường hợp tiền
thu từ cổ phần hóa tại doanh nghiệp không đủ giải quyết chính sách
cho người lao động dôi dư thì được bổ sung từ:
-
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
của Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước (đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập có thu thực hiện cổ phần hoá thuộc Tập đoàn, Tổng
công ty). Nếu thiếu thì được bổ
sung từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và
Kinh doanh vốn nhà nước;
- Quỹ hỗ
trợ sắp xếp doanh nghiệp tại
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu thực hiện cổ phần hoá thuộc
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương).
c) Số tiền thu từ
bán phần vốn nhà nước còn lại (bao gồm cả chênh lệch giá bán cổ
phần) sau khi trừ các khoản chi theo quy định tại điểm a khoản này
được nộp về:
- Quỹ hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp của Tập đoàn, Tổng công ty trong trường hợp cổ phần
hóa đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập có thu thực hiện cổ phần hoá thuộc Tập đoàn, Tổng
công ty.
- Quỹ hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp tại Tổng công
ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước trong trường hợp cổ phần
hóa đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập có thu thực hiện cổ phần hoá thuộc các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
2. Trường hợp phát
hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ:
a) Tiền thu từ cổ
phần hóa để lại đơn vị cổ phần hoá phần giá trị tương ứng với số cổ
phần phát hành thêm tính theo mệnh giá; phần thặng dư vốn (chênh
lệch giữa tiền thu từ cổ phần hoá và tổng mệnh giá cổ phần phát hành
thêm) được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hoá và giải quyết
chính sách đối với lao động dôi dư, nếu thiếu được xử lý theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Số
tiền còn lại (nếu có) để lại cho công ty cổ phần theo tỷ lệ tương
ứng với cổ phần phát hành thêm trong cơ cấu vốn điều lệ. Phần còn
lại xử lý theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3.
Trường hợp bán phần vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm.
a) Tiền
thu từ cổ phần hoá để lại đơn vị cổ phần hoá phần giá trị tương ứng
với số cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá; Phần thặng dư vốn
được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hoá và giải quyết chính
sách đối với lao động dôi dư, nếu thiếu được xử lý theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này;
b) Phần
còn lại (nếu có) được xử lý như sau:
- Nộp về
các đơn vị thụ hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phần
giá trị cổ phần Nhà nước bán bớt theo mệnh giá;
- Phần
còn lại (nếu có) được phân chia theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều này.
Điều 19.
Cử người đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại
đơn vị sự nghiệp công lập có thu khi chuyển sang cổ phần hoá.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị của các
Tập đoàn, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
cử người làm đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại các đơn vị sự
nghiệp công lập có thu khi chuyển sang cổ phần hoá.
2. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị của các Tập đoàn,
tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có trách
nhiệm chỉ đạo cử đại diện phối hợp với Ban Chỉ đạo cổ phần
hoá đơn vị sự nghiệp công lập có thu tổ chức Đại hội đồng cổ đông và
xử lý các công việc liên quan trước khi chuyển thành công ty cổ
phần.
Điều 20:
Xử lý vi phạm, khiếu nại tố cáo trong quá trình cổ phần hoá.
Việc xử lý vi
phạm, khiếu nại tố cáo trong quá trình cổ phần hoá đơn vị sự nghiệp
công lập có thu thực hiện như đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
chuyển thành công ty cổ phần.
Chương IV
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU
VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
KHI CỔ PHẦN HOÁ
Điều 21.
Đơn vị sự nghiệp công lập có thu chuyển sang công ty cổ phần
được hưởng các ưu đãi sau:
1. Được miễn lệ
phí trước bạ đối với việc chuyển những tài sản thuộc quyền quản lý
và sử dụng của đơn vị sự nghiệp có thu thành sở hữu của công ty cổ
phần.
2. Được miễn lệ
phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi chuyển đơn vị sự
nghiệp có thu thành công ty cổ phần.
3. Được ký lại các
hợp đồng thuê đất, thuê nhà cửa, vật kiến trúc của các cơ quan nhà
nước, được ưu tiên mua lại các tài sản theo giá thị trường tại thời
điểm cổ phần hoá để ổn định hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu hoạt động trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ khi chuyển sang công ty cổ phần còn
được áp dụng các ưu đãi quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số
80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học
và công nghệ.
Điều 22.
Người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu chuyển
thành công ty cổ phần được hưởng các chính sách ưu đãi sau:
1. Đối với người
lao động dôi dư tại thời điểm cổ phần hoá được thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về
chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà
nước. Nguồn tiền để hỗ trợ, chi trả cho người lao động dôi dư được
thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này.
2. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của đơn vị sự
nghiệp công lập có thu chuyển thành công ty cổ phần tại thời điểm
xác định giá trị phần vốn nhà nước tại đơn vị được mua tối
đa 200 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước
(riêng đối với những người lao động có trình độ cao có hàm là: Giáo
sư, bác sĩ, tiến sĩ, các nhà khoa học được mua tối đa là 400 cổ
phần) với giá bán ưu đãi bằng 60% giá đấu thành công bình quân.
3. Được chia giá trị tài sản dùng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ
sự nghiệp đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi theo quy
định tại khoản 4 Điều 14 và được chia số dư bằng tiền của Quỹ khen
thưởng, Quỹ phúc lợi theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
4. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo
chế độ hiện hành nếu tiếp tục được chuyển sang làm việc tại đơn vị
sau khi cổ phần.
5. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành
nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm công bố giá trị phần vốn nhà
nước tại đơn vị cổ phần.
Chương V
QUẢN LÝ PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU SAU
KHI CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 23: Cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước
tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu sau khi chuyển thành công ty cổ
phần.
Các đơn vị sự
nghiệp công lập có thu sau khi chuyển thành công ty cổ phần thuộc
các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh Thành phố trực thuộc Trung
ương thì phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần sẽ được chuyển giao
về Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước làm đại diện chủ
sở hữu. Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ tục chuyển giao các
đơn vị này.
Đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu sau khi chuyển thành công
ty cổ phần thuộc Tập đoàn, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần sẽ do
Hội đồng quản trị của các Tập đoàn, tổng công ty này làm đại diện
chủ sở hữu trực tiếp.
Điều 24: Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại
diện chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu trực tiếp, quản lý cổ tức được
chia của các doanh nghiệp này được thực hiện theo quy định tại Quy
chế quản lý tài chính công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp khác.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25.
Trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập có thu chuyển
thành công ty cổ phần.
1. Các đơn vị sự
nghiệp công lập có thu đã có quyết định phê duyệt thí điểm phương án
cổ phần hoá của cấp có thẩm quyền trước ngày Quy chế này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án được duyệt và các quy
định của Quy chế này.
2. Các đơn vị sự
nghiệp công lập có thu được lựa chọn thực hiện chuyển đổi cổ phần
hoá phải xây dựng Phương án cổ
phần hoá của đơn vị, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các đơn vị sự
nghiệp công lập có thu trong giai đoạn thực hiện chuyển đổi cổ phần
hoá phải đảm bảo cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn quy
định; thực hiện đúng cam kết trong đơn đặt hàng cung cấp hàng hoá,
dịch vụ theo hợp đồng đã ký.
Điều 26.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn, tổng công ty nhà nước
do Thủ tướng quyết định thành lập.
1. Lựa chọn các
đơn vị sự nghiệp công lập có thu trực thuộc để chuyển đổi cổ phần
hoá, hướng dẫn các đơn vị xây dựng phương án cổ phần; phê duyệt
phương án cổ phần hoá và chỉ đạo triển khai việc thực hiện.
3. Theo dõi, kiểm
tra kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện; trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý báo cáo các
Bộ, ngành chức năng để thống nhất giải quyết.
4. Hàng năm tổ
chức đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chuyển đổi các đơn vị
sự nghiệp công lập có thu chuyển đổi sang cổ phần thuộc Bộ, ngành
mình, tổng hợp gửi Bộ Tài chính.
Điều 27.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Hội đồng quản trị các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi hành
Quy chế này. |