Để giúp cho việc bào chế được dễ
dàng, dưới đây chúng tôi xin trích dẫn một số kinh nghiệm bào chế
của Viện YHCT Việt Nam về từng thể loại, phổ biến trong sách “Hướng
Dẫn Chế Biến và Bào Chế Thuốc Nam”, xuất bản năm 1979.
A- DẠNG CHÈ HÃM
Chè giải cảm
Bạc
hà 8g
Kinh giới
4g
Cam thảo
đất 12g
Lá
tre 12g
Kim ngân hoa (lá, cành, hoa)
12g
Cách làm: Bạc hà, Kinh giới, Kim
ngân phơi khô, thái nhỏ, tán nhuyễn. Cam thảo đất, Lá tre, thái nhỏ,
sao thơm, vò nát vụn. Trộn đều, cho vào túi nhựa, hàn kín.
Công dụng: Trị cảm nắng, say nắng,
sốt cao.
Cách dùng: Cho thuốc vào ly, đổ 1
lít nước sôi vào, đậy nắp hãm khoảng 15 phút, uống trong ngày.
Chè an thần
Tim Sen 5g
Táo nhân 10g
Lá Vông Nem 20g
Hoa Nhài tươi 1,2g
Cách làm: Tim Sen sao thơm; Táo
nhân sao đen, tán bột; Lá Vông sấy khô, tán bột. Trộn đều. Cho vào
gói, hàn kín.
Công dụng: An thần, trị mất ngủ.
Cách dùng: Thêm hoa Nhài vào, hãm
với 1 lít nước sôi khoảng 15 phút, uống trong ngày.
Chè nhuận trường
Lá Muồng trâu 20g
Cách làm: Lá Muồng trâu phơi khô,
tán ra. Cho vào bao, đóng gói kín.
Tác dụng:
Nhuận trường, trị táo bón.
Cách dùng: Hãm với 1 lít nước sôi
khoảng 15 phút, uống trong ngày.
B- DẠNG THUỐC TÁN
1- Lục nhất tán
Bột Cam thảo 4g
Bột Hoạt thạch 24g
Cách làm: Rễ Cam thảo, cạo sạch
vỏ, thái lát mỏng, sấy khô, tán thành bột mịn, trộn đều với bột Hoạt
thạch thành bột mầu trắng ngà, có vị ngọt.
Công dụng: Thanh nhiệt, trị sốt,
nước tiểu vàng.
Cách dùng: Mỗi làn uống 4g với
nước nóng.
Bảo quản:
Để nơi khô ráo, đậy kín.
2- Tiêu thực tán
Vỏ quýt (sao
thơm) 25g
Vỏ Vối (sao
vàng) 25g
Củ Sả (sao
vàng) 25g
Củ Gấu (sao
) 40g
Hoắc
hương 16g
Vỏ Rụt
(sao) 30g
Gừng
khô 4g
Cách làm: Các vị tán bột, trộn
đều.
Tác dụng:
Tiêu thực,kiện Tỳ. trị bụng đầy, bụng đau, ợ hơi, nôn mửa, tiêu chảy
kèm sốt do ăn uống quá độ, Tỳ Vị không tiêu hóa được gây nên.
Cách dùng: Ngày uống 2-3 lần, mỗi
lần 2 thìa cà phê (8g).
C- DẠNG VIÊN TRÒN (HOÀN CỨNG
Lục địa vị hoàng hoàn
Thục địa
320g
Sơn thù
160g
Sơn dược 160g
Đơn bì
120g
Phục linh
120g
Trạch tả
120g
Mật ong đủ dùng.
Cách làm:
Thục địa: thái mỏng, nấu thành cao
lỏng, bã sấy khô, tán bột.
Sơn thù: tẩm rượu, sao.
Sơn dược: sao vàng.
Đơn bì: tẩm rượu, sao.
Phục linh: đồ mềm, thái lát mỏng,
sấy khô.
Trạch tả: ngâm nước muối nhạt 4
giờ, bào mỏng, tẩm rượu, sao.
Bào chế xong, tán nhuyễn, trộn với
nước cao Thụ địa và Mật ong, chế thành viên theo phương pháp thúng
lắc.
Tác dụng:
Bổ Thận âm. Trị suy nhược, nhức đầu, chóng mặt, ù tai, âm hư hỏa
vượng.
Cách dùng: Ngày uống 2 lần, mỗi
lần 12g với nước muối loãng hoặc với nước đun sôi để nguội.
Bảo quản:
Đóng chai kín, để nơi khô mát.
Bổ huyết điều kinh hoàn
Ngải cứu 1kg
Ích mẫu 2kg
Lá Sung non 500g
Hương phụ tứ chế 1kg
Cách làm:
Hương phụ sau khi tứ chế, tán
thành bột mịn.
Lá Sung non thái nhỏ, sao qua, tán
bột.
Ngải cứu, Ích mẫu nấu thành cao
lỏng.
Trộn thuốc bột với cao thuốc, dùng
phương pháp lắc thúng làm thành viên.
Tác dụng:
Điều kinh, bổ huyết. Trị kinh nguyệt không đều.
Cách dùng: Ngày uống 2 lần, mỗi
lần 10 – 12 viên.
Bảo quản:
Đóng lọ kín, để nơi khô mát.
D- DẠNG THUỐC TỄ (HOÀN MỀM)
Bổ thận âm hoàn
Thục địa
500g
Hoài sơn
300g
Tang thầm 200g
Khiếm thực 400g
Tỳ giải
200g
Thạch hộc 300g
Mật ong vừa đủ làm thành tễ.
Cách làm:
Thục địa thái mỏng, chưng cách
thủy cho mềm.
Các thứ khác sấy khô, sao vàng,
tán bột. Trộn chung với Thục địa. Cho vào cối, thêm Mật ong (đã chế
thành châu), giã, luyện kỹ thành khối dẻo, không dính vào cối.
Làm thành viên 10 – 12g. dùng giấy
bóng bọc hoặc cho vào quả sáp, quả nhưạ. Đóng gói 6 – 10 viên.
Tác dụng:
Tư âm, bổ Thận. Trị Thận âm hư, khát, váng đầu, ù tai, nước tiểu
vàng, âm hư hỏa vượng, trong người lúc nào cũng cảm thấy nóng.
Cách dùng: Ngày uống 2 lần, mỗi
lần 1 – 2 viên với nước hoặc nước muối loãng.
Bổ thận dương hoàn
Thục
địa 500g
Hoài
sơn 300g
Nhục
táo 200g
Khiếm
thực 400g
Tỳ giải
200g
Thạch
hộc 300g
Phụ tử (chế, tẩm Gừng, sao)
100g
Nhục
quế 100g
Mật ong vừa đủ làm thành Tễ.
Cách làm: Thục địa thái mỏng, thêm
Nhục Táo vào chưng cách thủy cho mềm.
Các thứ khác sấy khô, sao vàng,
tán bột. Trộn chung với Thục địa và Nhục Táo. Cho vào cối, thêm Mật
ong (đã chế thành châu), giã, luyện kỹ thành khối dẻo, không dính
vào cối.
Làm thành viên 10 – 12g. dùng giấy
bóng bọc hoặc cho vào quả sáp, quả nhưạ. Đóng gói 6 – 10 viên.
Tác dụng:
Bổ Thận, tráng dương. Trị lưng đau, chân lạnh, nhức đầu, hoa mắt,
tai ù, ăn không ngon, tiêu lỏng, tinh thần mỏi mệt.
Cách dùng: Ngày uống 2 lần, mỗi
lần 1 hoàn với nước muối nhạt.
Bảo quản:
Để nơi khô ráo
Bổ tâm hoàn
Long nhãn 500g
Liên nhục 500g
Mật ong vừa đủ làm thành tễ.
Cách làm:
Long nhãn: sấy nhẹ cho khô hết
nước, giã nhuyễn.
Liên nhục: sấy khô, tán bột
Mật ong: cô thành châu.
Cho tất cả vào cối, trộn, giã
nhuyễn thành khối dẻo không dính cối. Làm thành hoàn, mỗi hoàn 10 –
12g. dùng giấy bóng bọc hoặc đựng trong quả sáp, quả nhựa.
Tác dụng:
Bổ Tâm, an thần. Trị mất ngủ, mệt mỏi, thần kinh suy nhược.
Cách dùng: Ngày uống 3 lần, mỗi
lần 1 hoàn.
E- DẠNG CAO LỎNG
Cao ích mẫu
Ích mẫu
800g
Ngải cứu
200g
Hương phụ (tứ chế) 250g
Cách làm: B loại trên thái, giã
nát, cho vào thùng, đổ ngập nước 3 – 5cm, đậy vỉ. Nấu sôi 4 giờ (cạn
thì thêm nước sôi). Gạn lấy nước đầu, để riêng. Cho thêm nước sôi
nấu lần thứ hai, nấu sôi trong 3 giờ. Gạn lấy nước lần hai. Trộn
chung với nước lần I, đem cô cách thủy. Bã còn lại, thêm nước nấu
trong 2 giờ. Đem ép bã lấy hết nước. Lọc, đem cô với 2 nước trên cho
đến khi thành dạng cao lỏng. Lọc lại. Cứ mỗi lít cao, thêm 600g
đường trắng và 10ml cồn Acid Benzoic 20%, đóng vào chai. Đậy nút,
đem hấp nước sôi ½ giờ, để nguội.
Tác dụng:
Điều kinh, bổ huyết. Trị kinh nguyệt không đều, khí huyết suy nhược.
Cách dùng: Ngày uống 2 lần, mỗi
lần 40-50ml, trước bữa ăn.
Kiêng kỵ:
Phụ nữ có thai: không nên dùng.
Cao hy thiêm
Hy thiêm 1kg
Thiên niên kiện 50g
Rễ cỏ xước 200g
Cách làm:
Rễ cỏ Xước tẩmm rượu) thái mỏng,
sao vàng.
Hy thiêm + Thiên niên kiện thái
nhỏ.
Cho vào nồi, đổ nước ngập trên
thuốc 15cm, đun sôi liên tục trong 5 giờ. Gạn nước, ép lấy hết
nước, bỏ bã. Đun nhỏ lửa cô cho đến khi thành cao lỏng.
Cứ một lít thuốc thêm 130g đường
cát trắng và 100ml cồn 900.lọc trong, đóng vào chai. Đậy nút, hấp
nước sôi ½ giờ, để nguội.
Công dụng: Khu phong, trừ thấp.
Trị phong tháp, khớp xương đau nhức, gân cơ tê mỏi.
Cách dùng: Ngày uống 2 – 3 lần,
mỗi lần 15-20ml, sau bữa ăn và trước khi đi ngủ.
Cách nấu cao quy bản
Các cách nấu xương động vật khác
cũng có thể theo cách thức nấu mẫu này.
Dược liệu: Yếm rùa (Quy bản).
Bào chế: Đem ngâm Quy bản vào nước
phèn 5% để gân thịt còn sót lại rữa ra, cạo cho hết. Rửa sạch cho
hết mùi tanh, hôi. Phơi khô, đập nhỏ. Xếp dược liệu vào thùng nhôm
hoặc vại bằng sành, ở giữa đặt một ống nhôm có đục nhiều lỗ nhỏ để
múc dịch chiết ra. Đổ nước cho ngập dược liệu chừng 10cm. Đun sôi
liên tục trong 24 giờ. Hễ nước cạn thì lại đổ thêm nước sôi vào,
luôn giữ cho mực nước ngập dược liệu. Sau 24 giờ, rút nước chiết lần
thứ nhất, đem cô riêng. Đổ tiếp nước sôi vào và đun sôi liên tục
như trên trong 24 giờ. Rút lấy dịch chiết lần thứ hai, đem cô riêng
(Cô ngay và cô liên tục cho thành cao đặc 2 dịch chiết đầu). lại
tiếp tục thêm nước sôi vào thùng thuốc, đun sôi 24 giờ nữa, rút lấy
dịch chiết lần thứ ba, đem cô cho đến khi gần được thì trộn với số
cao của hai nước chiết đầu, quấy thật đều, tiếp tục cô cho đến khi
được cao.
Khi cao đã được, bắc ra, đổ vào
khay đã bôi dầu (dừa, phộng…) cho khỏi dính. Để vừa nguội thì cắt
ngay thành miếng110g (vì cao còn tiếp tục bốc hơi sẽ còn lại 100g).
Bảo quản:
Gói kín, để nơi khô, mát. |