BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 62/2002/QĐ-BKHCNMT Hà Nội , ngày 09 tháng 08 năm 2002
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993; Căn cứ Chỉ thị số 36/CT-'TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về
tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời đại công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước; Căn cứ Nghị định số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường; Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường; Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về ban
hành Quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo vệ môi trường khu
công nghiệp. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Điều 3. Các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; các Ban Quản
lý khu công nghiệp, các công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao; các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động
trong khu công nghiệp và doanh nghiệp khu công nghiệp và các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Phạm Khôi Nguyên
QUY CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 09/8/2002 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định việc quản lý thống nhất về bảo vệ môi
trường các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao (sau đây
gọi chung là khu công nghiệp) nhằm bảo vệ môi trường bên trong và xung
quanh khu công nghiệp. Điều 2. Quy chế này được áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân người
Việt Nam hoặc nước ngoài khi thực hiện triển khai các hoạt động liên
quan đến khu công nghiệp ở Việt Nam nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu các tác
động tiêu cực đến môi trường, sức khỏe cộng đồng do khu công nghiệp gây
ra. Điều 3. Trong Quy chế này, các thuật ngữ "Khu công nghiệp", "Khu chế
xuất", "Khu công nghệ cao, "Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh", "Công
ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp, "Doanh nghiệp khu công nghiệp"
được hiểu theo quy định tại Quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao (ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm
1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất và
khu công nghệ cao). Các thuật ngữ liên quan khác được hiểu thống nhất
như sau: 1. Bảo vệ môi trường khu công nghiệp là các hoạt động nhằm giữ cho môi
trường bên trong và vùng xung quanh khu công nghiệp được trong sạch, cải
thiện môi trường, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do các hoạt động
của khu công nghiệp gây ra cho môi trường; 2. Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp
nước, cấp điện, thông tin liên lạc, các công trình công cộng, thoát nước
và xử lý nước thải tập trung, sân bãi, kho tàng, hàng rào, cây xanh, bãi
lưu giữ và khu xử lý chất thải rắn (nếu có), hệ thống phòng ngừa và ứng
cứu sự cố; 3. Giám sát môi trường là các hoạt động quan sát, lấy mẫu, đo đạc và
phân tích các thông số, các chỉ tiêu môi trường nhằm xác định trạng thái
môi trường ở từng thời điểm khác nhau và so sánh chúng với các tiêu
chuẩn môi trường Việt Nam; 4. Các thuật ngữ khác: môi trường, thành phần môi trường, chất thải,
chất gây ô nhiễm, ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi
trường, tiêu chuẩn môi trường, đánh giá tác động môi trường, hệ sinh
thái, đa dạng sinh học được hiểu tương tự như ở Điều 1 và Điều 2 của
Luật Bảo vệ môi trường. Thuật ngữ "Chất thải nguy hại" được hiểu theo
quy định tại Quy chế Quản lý chất thải nguy hại ban hành kèm theo Quyết
định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính
phủ. Điều 4. Việc tổ chức quản lý và hoạt động bảo vệ môi trường khu công
nghiệp phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường của Việt Nam bao gồm
từ lúc xét duyệt dự án đến giai đoạn thi công xây dựng và trong suốt quá
trình hoạt động của khu công nghiệp. Điều 5. Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh phối hợp với Sở Khoa học,
Công nghệ và Môi trường căn cứ vào Quy chế này và những văn bản quy phạm
pháp luật khác về bảo vệ môi trường soạn thảo và trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh/thành phố Trung ương trực thuộc ban hành những quy định hướng dẫn
cụ thể về bảo vệ môi trường cho các khu công nghiệp thuộc phạm vi quản
lý của mình thực hiện, nhằm đảm bảo an toàn môi trường bên trong và khu
vực xung quanh khu công nghiệp. Chương 2:
GIAI ĐOẠN XÉT DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 6. Việc xem xét lựa chọn vị trí khu công nghiệp phải dựa trên quy hoạch
tổng thể được duyệt của tỉnh/thành phố mà khu công nghiệp đó trực thuộc
và cần tính tới các điều kiện, yếu tố môi trường, đảm bảo tính khả thi
về bảo vệ môi trường và ứng cứu sự cố. Điều 7. Việc quy hoạch mặt bằng và thiết kế kỹ thuật khu công nghiệp
phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: 1. Các cụm công nghiệp được phân khu hợp lý, đảm bảo tính tối ưu về mặt
tương tác lẫn nhau cũng như giảm thiểu những tác động xấu tới môi trường
xung quanh; 2. Đảm bảo mạng lưới thoát nước mưa tách riêng với mạng lưới thoát nước
thải công nghiệp của các cơ sở thành viên khu công nghiệp, các công
trình đầu mối và nước thải sinh hoạt; 3. Có trạm xử lý nước thải tập trung với thiết kế kỹ thuật được cơ quan
thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo toàn bộ lượng nước thải của khu công
nghiệp ở giai đoạn hoạt động ổn định được xử lý đạt các tiêu chuẩn môi
trường cho phép trước khi xả thải vào nguồn tiếp nhận tương ứng; 4. Có trạm trung chuyển và/hoặc lưu trữ tạm thời chất thải rắn công
nghiệp, chất thải nguy hại với thiết kế kỹ thuật được cấp thẩm quyền phê
duyệt; 5. Có hệ thống ứng cứu sự cố môi trường (cả về phương tiện, kỹ thuật lẫn
nhân sự), đảm bảo sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố trong khu công
nghiệp; 6. Phần diện tích đất dành cho mục đích trồng cây xanh phòng hộ môi
trường không thấp hơn mức tối thiểu theo các Quy chuẩn xây dựng hiện
hành và phải được phân bố hợp lý cùng với các loại giống cây trồng phù
hợp; 7. Có diện tích dự trữ để mở rộng và/hoặc xây dựng các công trình xử lý
bổ sung trong hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp khi
tiêu chuẩn thải được điều chỉnh khắt khe hơn do nhu cầu bảo vệ an toàn
chất lượng môi trường nước của các nguồn tiếp nhận. Điều 8. Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp có nhiệm vụ lập Báo
cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án đầu tư khu công nghiệp của
mình theo các quy định hiện hành trình Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường xem xét. Điều 9. Trường hợp có nhu cầu khai thác nước ngầm và/hoặc nước mặt tại
chỗ để cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt trong khu công nghiệp, Công ty
phát triển hạ tầng khu công nghiệp phải lập phương án khai thác trình cơ
quan chức năng xem xét theo luật định. Sự chấp thuận của các cơ quan
chức năng cho phép khai thác là căn cứ để Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường xem xét phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của khu
công nghiệp. Điều 10. Trong thời hạn 60 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị
thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng khu
công nghiệp, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường sẽ tiến hành thẩm định
và cấp quyết định phê chuẩn Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự
án nếu xét thấy đủ điều kiện. Chương 3:
GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 11. Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp chỉ được phép tiến
hành thi công xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng khu công nghiệp sau
khi dự án được cấp quyết định phê chuẩn Báo cáo đánh giá tác động môi
trường. Điều 12. Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp có nhiệm vụ thực
hiện đúng các biện pháp bảo vệ môi trường trong suốt giai đoạn xây dựng
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp như đã cam kết trong Báo cáo đánh giá tác
động môi trường đã được phê chuẩn. Điếu 13. Trong quá trình thi công xây dựng và vận hành cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp, chủ đầu tư và các đơn vị thi công phải chịu sự thanh tra,
kiểm tra và giám sát định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường, nếu vi phạm các quy định hiện hành thì sẽ bị xử lý
theo luật định. Chương 4:
XÉT DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 14. Dự án đầu tư vào khu công nghiệp chưa được cấp quyết đinh phê
chuẩn Báo cáo đánh giá tác động môi trường được xem như là các dự án
riêng biệt trong việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường và các thủ
tục môi trường như Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 175/CP của
Chính phủ quy định. Điều 15. Các dự án đầu tư vào khu công nghiệp đã được cấp quyết định phê
chuẩn Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải tiến hành đăng ký đạt
tiêu chuẩn môi trường cùng với những cam kết đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi
trường trong suốt thời gian hoạt động của dự án trình cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trong giai đoạn
xin cấp phép đầu tư. Điều 16. Các dự án đầu tư vào khu công nghiệp phải phù hợp với những
ngành nghề đăng ký trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt. Chương 5:
GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 17. Khu công nghiệp chỉ được chính thức đưa vào hoạt động khi có đủ
các điều kiện đảm bảo môi trường sau đây: 1. Đã có quy hoạch chi tiết phân khu cụm công nghiệp; 2. Đã có hệ thống cấp điện, nước đảm bảo cho nhu cầu sử dụng theo từng
giai đoạn phát triển; 3. Đã xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới thoát nước mưa và thoát nước thải
riêng biệt; 4. Đã có trạm xử lý nước thải tập trung đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn xả
thải vào nguồn tiếp nhận tương ứng; 5. Đã có địa điểm và các phương tiện cần thiết sẵn sàng cho việc trung
chuyển và/hoặc lưu trữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp, chất thải
nguy hại với điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh và an toàn cho môi trường; 6. Đã có các phương tiện và nhân sự sẵn sàng cho việc ứng cứu các sự cố
môi trường. Điều 18. Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường của tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương có khu công nghiệp theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm xem xét, kiểm tra việc đảm bảo các điều kiện được nêu tại
Điều 17 của Quy chế này. Trong trường hợp khu công nghiệp nằm trên địa
bàn quản lý của nhiều hơn 1 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương thì các
Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường liên quan có trách nhiệm phối hợp
thực hiện nhiệm vụ này. Điều 19. Trong quá trình phát triển khu công nghiệp, theo tốc độ đầu tư
của các dự án vào khu công nghiệp, Công ty phát triển hạ tầng khu công
nghiệp phải tiếp tục hoàn thiện các hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là
các cơ sở hạ tầng về môi trường và phải hoàn tất toàn bộ hệ thống này
khi khu công nghiệp đã có 70% diện tích đất quy hoạch được khai thác và
sử dụng. Điều 20. Mỗi dự án xin đầu tư vào khu công nghiệp chỉ được phép chính
thức đi vào hoạt động khi các hạng mục công trình xử lý và/hoặc lưu trữ
chất thải đã được xây dựng hoàn chỉnh và vận hành thử đạt yêu cầu về bảo
vệ môi trường theo Phiếu xác nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường xác nhận. Điều 21. Tất cả các doanh nghiệp khu công nghiệp có hoạt động phát sinh
các chất ô nhiễm không khí phải thực hiện các biện pháp kiểm soát và xử
lý cục bộ ngay tại nguồn thải đạt Tiêu chuẩn Việt Nam đối với khí thải
công nghiệp trước khi thải ra môi trường. Điều 22. Các doanh nghiệp khu công nghiệp có hoạt động gây ra tiếng ồn
vượt quá giới hạn cho phép tại khu sản xuất phải có biện pháp chống ồn
đạt tiêu chuẩn quy định. Điều 23. Các doanh nghiệp khu công nghiệp có nước thải có nồng độ các
chất gây ô nhiễm vượt quá giới hạn của Công ty phát triển hạ tầng khu
công nghiệp quy định phải thực hiện việc xử lý cục bộ nước thải của mình
đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi xả vào mạng lưới thoát nước thải của
khu công nghiệp; nghiêm cấm xử lý nước thải bằng biện pháp pha loãng
hoặc cho thấm vào đất. Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp quy định cụ thể về tiêu chuẩn
chất lượng nước thải được phép xả vào mạng lưới thoát nước thải của khu
công nghiệp. Điều 24. Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm thu
gom toàn bộ nước thải từ các doanh nghiệp khu công nghiệp vào mạng lưới
thoát nước thải, dẫn tới trạm xử lý nước thải tập trung của khu công
nghiệp và xử lý đạt các tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường
bên ngoài khu công nghiệp. Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm thu gom và xử
lý toàn bộ nước mưa chảy tràn trong phạm vi khu công nghiệp vào mạng
lưới thoát nước mưa của khu công nghiệp để tránh các hiện tượng ngập úng
và phải xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường bên
ngoài khu công nghiệp. Điều 25. Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm phối
hợp với các đơn vị có chức năng tổ chức thực hiện thu gom, vận chuyển và
xử lý an toàn về mặt mới trường tất cả toàn bộ chất thải rắn thải ra từ
các doanh nghiệp khu công nghiệp. Việc phân loại, lưu trữ tạm thời chất
thải rắn tại từng doanh nghiệp khu công nghiệp do chính các doanh nghiệp
khu công nghiệp thực hiện theo các quy định cụ thể của khu công nghiệp. Điều 26. Việc xử lý chất thải rắn của khu công nghiệp có thể tiến hành
ngay bên trong hàng rào (nếu khu công nghiệp có đủ điều kiện và được sự
chấp thuận của các cơ quan chức năng) hoặc ở bên ngoài hàng rào khu công
nghiệp thông qua hợp đồng trách nhiệm giữa Công ty phát triển hạ tầng
khu công nghiệp với các cơ quan chuyên trách xử lý chất thải rắn. Điều 27. Các loại chất thải nguy hại sinh ra trong khu công nghiệp phải
được thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý đảm bảo đúng kỹ thuật và phù
hợp với các quy định pháp luật hiện hành. Điều 28. Các doanh nghiệp khu công nghiệp có sản phẩm, tàng trữ và vận
chuyển các chất phóng xạ, các nguồn phát xạ ion hóa, các chất độc hại,
các chất dễ cháy nổ phải tuân theo các quy định hiện hành của Việt Nam. Điều 29. Việc xuất nhập khẩu các nguyên vật liệu, hóa chất độc hại,
chủng vi sinh vật của các doanh nghiệp khu công nghiệp phải tuân thủ
theo các quy định hiện hành. Điều 30. Các doanh nghiệp khu công nghiệp có trách nhiệm đóng góp kinh
phí cho Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp thực hiện đầu tư xây
dựng, thu gom và xử lý chất thải của mình theo hợp đồng thỏa thuận. Điều 31. Khi sự cố môi trường xảy ra, Công ty phát triển hạ tầng khu
công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý khu công nghiệp cấp
tỉnh khẩn trương triển khai các biện pháp ứng cứu khắc phục và báo cáo
ngay cho Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nhằm điều
động nhân lực, phương tiện để nhanh chóng giải quyết hậu quả tại chỗ và
thông báo khẩn cấp cho các cơ quan có thẩm quyền để hỗ trợ, phối hợp
cùng giải quyết. Điều 32. Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm quan
trắc chất lượng môi trường bên trong và khu vực xung quanh khu công
nghiệp theo đúng chương trình quan trắc môi trường mà Công ty phát triển
hạ tầng khu công nghiệp đã cam kết trong Báo cáo đánh giá tác động môi
trường về vị trí, tần suất và các chỉ tiêu cần quan trắc; lập báo cáo
định kỳ 6 tháng lần về kết quả quan trắc môi trường gửi Sở Khoa học,
Công nghệ và Môi trường. Chương 6:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 33. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm thống nhất
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với các khu công nghiệp trên
lãnh thổ Việt Nam; tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các hoạt
động bảo vệ môi trường của các khu công nghiệp. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Bộ Khoa học
Công nghệ và Môi trường giao Cục Môi trường trực tiếp quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường khu công nghiệp, gồm các nội dung sau đây: 1. Tổ chức việc thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các
dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp và Báo cáo đánh giá tác động môi
trường đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp chưa có quyết định
phê chuẩn Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo phân cấp thẩm định
tại Nghị định số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ và những
quy định tại Thông Tư 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29 tháng 4 năm 1998 của
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về hướng dẫn và thẩm định Báo cáo
đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư và các quy định
liên quan khác; 2. Tổ chức việc thẩm định các dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập
trung, trạm trung chuyển, lưu giữ và bãi chôn lấp chất thải nguy hại của
khu công nghiệp; 3. Đề xuất việc điều chỉnh tiêu chuẩn thải cho phép đối với các khu công
nghiệp; 4. Tổ chức chỉ đạo việc xây dựng báo cáo thường niên về hiện trạng môi
trường khu công nghiệp Việt Nam; 5. Chỉ đạo, tổ chức các hoạt động kiểm tra, kiểm soát, thanh tra môi
trường khu công nghiệp, giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến
công tác bảo vệ môi trường của khu công nghiệp và ra quyết định xử phạt
các trường hợp vi phạm Quy chế Bảo vệ môi trường trong phạm vi thẩm
quyền; 6. Làm đầu mối quản lý, cung cấp thông tin hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ xử
lý và quản lý môi trường khu công nghiệp; 7. Đề xuất việc khen thưởng các khu công nghiệp thực hiện tốt công tác
bảo vệ môi trường; 8. Phối hợp với các cơ quan chức năng: Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp trong phạm vi cả
nước phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường; Ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư cho bảo vệ môi trường các khu công
nghiệp; Xem xét các ngành nghề ưu tiên kêu gọi đầu tư vào khu công nghiệp. Điều 34. Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương về công tác quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường khu công nghiệp, đồng thời chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về chuyên môn, nghiệp
vụ, chính sách vĩ mô thực hiện nội dung công tác quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường khu công nghiệp như sau: 1. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường
khu công nghiệp được nêu trong Quy chế này và các quy định pháp luật
khác về bảo vệ môi trường; 2. Tổ chức việc xem xét cấp Phiếu xác nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn
môi trường và thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các
các dự án đầu tư vào khu công nghiệp theo phân cấp thẩm định tại Nghị
định số 175/CP của Chính phủ và những quy định tại Thông tư số
490/1998/TT-BKHCNMT của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; 3. Giám sát việc thực thi các biện pháp bảo vệ môi trường của Công ty
phát triển hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp khu công nghiệp
trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp và trong suốt
giai đoạn hoạt động của khu công nghiệp; 4. Phối hợp với các cơ quan trung ương và địa phương thực hiện việc kiểm
tra, kiểm soát, thanh tra môi trường khu công nghiệp, xử lý các trường
hợp vi phạm Quy chế Bảo vệ môi trường khu công nghiệp trong phạm vi
quyền hạn được giao; 5. Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ
môi trường khu công nghiệp trong phạm vi quyền hạn được giao hoặc chuyển
đến các cơ quan có thẩm quyền để xử lý. 6. Đề xuất việc khen thưởng các đối tượng có nhiều thành tích trong việc
thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường và nỗ lực trong việc đấu tranh
nhằm bảo vệ môi trường khu công nghiệp. Điều 35. Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm: 1. Lập dự báo các sự cố môi trường khu công nghiệp, xây dựng kế hoạch
phòng chống sự cố và các biện pháp khắc phục sự cố trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt; 2. Phối hợp với Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường xây dựng và ban
hành các văn bản hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn, chất thải nguy hại cho các khu công nghiệp thuộc địa bàn quản lý; 3. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các khu công nghiệp thuộc quyền quản lý
của mình tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường khu công nghiệp. Điều 36. Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp có nhiệm vụ theo
dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường của
các doanh nghiệp khu công nghiệp và báo cáo kịp thời cho Ban Quản lý môi
trường khu công nghiệp cấp tỉnh và Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường
biết về các hành vi vi phạm của các doanh nghiệp khu công nghiệp để xử
lý. Điều 37. Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương bị ảnh
hưởng về mặt môi trường do hoạt động của khu công nghiệp thuộc địa
phương khác, có quyền và trách nhiệm trình các cơ quan chức năng xem xét
giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường phát hiện được trên địa phương
mình mà vấn đề ô nhiễm đó được xác định hoặc có khả năng là do ảnh hưởng
của khu công nghiệp ở địa phương khác. Chương 7:
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 38. Các doanh nghiệp khu công nghiệp trong quá trình hoạt động nếu
thay đổi quy mô, công nghệ sản xuất hoặc công nghệ xử lý chất thải phải
báo cáo cho Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Ban Quản lý khu công
nghiệp cấp tỉnh, Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp nơi mình
trực thuộc để được xem xét, có ý kiến và kiểm tra bổ sung về môi trường. Điều 39. Các doanh nghiệp khu công nghiệp có trách nhiệm báo cáo định kỳ
về hiện trạng môi trường tại cơ sở mình cho Ban Quản lý khu công nghiệp
cấp tỉnh và Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, đồng thời chịu trách
nhiệm pháp lý về các số liệu báo cáo đó. Thời hạn báo cáo là sáu tháng
một lần. Điều 40. Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm báo
cáo định kỳ mỗi năm một lần về hiện trạng môi trường, tình hình thực
hiện công tác bảo vệ môi trường và tình hình tiếp nhận và hoạt động của
các dự án đầu tư vào khu công nghiệp mình với mô tả tóm tắt về ngành
nghề kinh doanh, quy mô công suất, tổng lượng và nồng độ của các loại
chất thải, biện pháp xử lý chất thải cho Sở Khoa học, Công nghệ và Môi
trường và Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh. Chương 8:
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, THANH TRA VỀ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 41. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi
quyền hạn và trách nhiệm của mình thực hiện việc kiểm tra, thanh tra
định kỳ hoặc đột xuất đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh của
Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp khu công
nghiệp. Điều 42. Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp
với Thanh tra môi trường của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
và/hoặc của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện kiểm tra,
thanh tra môi trường tại các khu công nghiệp thuộc địa phương mình. Điều 43. Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp
khu công nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp đầy đủ
các thông tin, tài liệu cần thiết cho các đoàn kiểm tra, thanh tra môi
trường làm việc. Điều 44. Các kết quả thanh tra môi trường được gửi đến các đối tượng bị
thanh tra để làm cơ sở cho việc khắc phục các vi phạm (nếu có), đồng
thời cũng được gửi đến các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường, chính quyền địa phương để làm cơ sở theo dõi, chỉ đạo giải
quyết. Điều 45. Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp
khu công nghiệp có hoạt động vi phạm Quy chế Bảo vệ môi trường khu công
nghiệp phải nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thanh tra
trong thời gian quy định. Chương 9:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP VI PHẠM QUY CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 46. Khi phát hiện thấy có vấn đề ô nhiễm môi trường do hoạt động
khu công nghiệp gây ra, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường sẽ
phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp tỉnh và các cơ quan hữu
quan tiến hành điều tra xác định đối tượng gây ô nhiễm môi trường. Điều 47. Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp
khu công nghiệp vi phạm Quy chế Bảo vệ môi trường khu công nghiệp bị xử
phạt hành chính về bảo vệ môi trường theo Nghị định số 26/CP ngày
26/4/1996 của Chính phủ và các văn bản pháp quy hiện hành của Nhà nước
Việt Nam. Điều 48. Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp, các doanh nghiệp
khu công nghiệp cố tình gây cản trở công tác giám sát, kiểm tra, thanh
tra môi trường sẽ bị lập biên bản trình lên Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương hoặc/và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
để có quyết định xử lý. Điều 49. Thời hạn ấn định cho Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp
và các doanh nghiệp khu công nghiệp vi phạm Quy chế Bảo vệ môi trường
thực hiện các yêu cầu trong biên bản xử phạt tối đa là 3 tháng. Nếu hết
thời hạn 3 tháng mà các đơn vị này này vẫn không thực hiện đầy đủ các
yêu cầu trong biên bản xử phạt lần trước sẽ bị lập biên bản đề nghị các
cấp thẩm quyền ra quyết định tạm ngừng các hoạt động vi phạm Quy chế Bảo
vệ môi trường cho đến khi nào thực hiện đầy đủ và đúng theo yêu cầu của
đoàn thanh tra. Điều 50. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường và các cơ quan liên quan về những hành vi
vi phạm Quy chế Bảo vệ môi trường khu công nghiệp. Cơ quan nhận được
khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy đinh của
pháp luật. Điều 51. Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu công nghiệp có thành
tích tốt trong công tác bảo vệ môi trường sẽ được đề nghị khen thưởng ở
các cấp tương ứng theo chế độ khen thưởng hiện hành. Chương 10:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 52. Quy chế này cỏ hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Tất cả các
quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ. Điều 53. Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ
quan chức năng, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, Ban Quản
lý khu công nghiệp cấp tỉnh, Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp,
các doanh nghiệp khu công nghiệp có trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.
http://vietsciences.free.fr
và http://vietsciences.org
|