Những bài cùng đề tài
Tên em không thiếu không thừa
Ăn vào ngon ngọt cho vừa lòng anh.
Câu đố dân gian.
Ngày 10.06.2002, hai giáo sư Robert
Gallo, người Mỹ, và Luc Montagnier, người Pháp, hai nhà khảo cứu có tiếng
trên thế giới nhờ đã khám phá ra độc trùng aids, được vào yết kiến đức Giáo
Hoàng ở Vatican. Giáo sư Montagnier nhân đó đã dâng tặng một hộp màu hoa cà
chứa đựng nhiều viên thuốc mà Ngài sẽ dùng mỗi sáng và mỗi tối, đặt ngay
dưới lưỡi. Quan hệ giữa một nhà bác học và một vị giáo chủ đã được báo chí
dạo ấy mặc sức bàn tán xôn xao : giáo sư đã bốc cho đức Giáo Hoàng một liều
thuốc trường sinh... Thật ra, chỉ là một môn thuốc mà chất nền là một phần
chiết lên men của đu đủ do hãng Osato bào chế bên Nhật Bản. Đức tính đặc
biệt của thuốc nầy là kích thích miễn dịch và chống oxi hóa, những tính chất
đặc biệt cần thiết trong cuộc trị liệu các chứng Parkinson, Alzheimer thường
khởi động một cuộc oxi hóa những protein các neuron.
Trước hè, giáo sư Montagnier đã đứng ra bảo trợ môn thuốc ấy. Trong một bài
diễn thuyết để giới thiệu và trong một cuộc phỏng vấn đăng trên báo
Nutranews 5, giáo sư không ngớt ca tụng FPP (Fermented Papaya Preparation) :
chế tạo theo những quá trình sinh học công nghệ đu đủ lên men là một bổ thể
dinh dưỡng thiết dụng có khả năng loại trừ những gốc hydroxyl nhân đó kiểm
tra những gốc tự do, kích thích hoạt động của superoxid dismutase đồng thời
hoạt hóa những đại thực bào và gây nên một tác động miễn dịch điều biến.
Theo ông, nhiều thực nghiệm lâm sàng rất công hiệu đã chứng minh FFP, nhờ
khả năng trung hòa hóa những gốc tự do, trì hoãn rõ ràng sự oxi hóa những
lipid trong huyết tương và những màng hồng cầu bệnh nhân. FFP cũng là một
chất phản ứng suất cải tiến cuộc thích nghi của cơ thể với điều kiện thiếu
oxi ở cao độ, cuộc ứng suất xúc cảm tâm lý ở vị trí trên không. Ở mức tế
bào, FFP hoạt hóa cuộc chuyển hóa năng lượng, sự tổng hợp những protein cùng
những chuỗi bạch huyết bào và những đại thực bào / bạch cầu đơn trong hệ
thống miễn dịch của cơ thể. Là một chất kích thích miễn dịch, FFP cũng có
thể ngăn chận bước đầu những chứng tầm thường như cảm mạo, sổ mũi. Chính ông
cũng đã dùng, mỗi ngày hai lần, buổi sáng và buổi chiều, ngoài bữa ăn, luôn
đặt dưới lưỡi. Theo ông, nếu ngày nay FFP đang chỉ là một bổ thể dinh
dưỡng, một mai đây nó sẽ trở thành một môn thuốc trị độc trùng, aids, ung
thư,...
 
Từ đâu
giáo sư Montagnier tin tưởng nhiều vậy vào phần chiết đu đủ lên men ? Sự
tích bắt đầu từ năm 1996, sau một cuộc hội thảo tổ chức ngày 21.05 tại Viện
Pasteur ở Paris trên đề tài ứng suất oxi hóa ở aids, ung thư cùng các bệnh
thoái hóa khác. Giáo sư Montagnier hằng tin trùng HIV càng phát triển thì
càng phát tiết những gốc tự do, tăng cường ứng suất oxi hóa ở bệnh nhân.
Đúng vào dịp đó, hai khảo cứu viên Nga tại Viện Huyết học Khoa nhi ở
Matxcơva, Igor Afanasev và Ludmila Korkina, trình bày thuốc Bio-Normalizer,
một phần chiết đu đủ lên men 8-10 tháng trước khi đem loại nước, có khả năng
cải tiến cương vị oxi hóa trong bệnh thiếu máu vùng biển và giảm hạ những
hiệu ứng phụ trong cuộc trị liệu chống ung thư ở bệnh bạch cầu. Bắt đầu từ
đây, giáo sư Montagnier quyết định thử thuốc ấy trên các bệnh nhân aids. Nơi
thử nghiệm là Trung tâm Khảo cứu Lâm sàng Sinh vật học ở Abidjan bên nước
Côte d'Ivoire. Năm 1999, kết quả sau 6 tháng là nếu thuốc dùng một mình
chẳng có hiệu quả thì, trong trường hợp dùng chung với một bộ ba thuốc khác
(trithérapy), bệnh nhân lên cân, huyết cầu tố, hồng huyết cầu, bạch huyết
cầu cũng tăng cường trong lúc độc trùng phát triển chậm lại. Giáo sư vội kết
luận, có lẽ hơi gấp, thuốc đã có các tính chất chống oxi hóa và kích thích
miễn dịch. Ngang điểm nầy, giới chuyên khảo không đồng ý, cho những vitamin
như ascorbic acid, những carotenoid như lycopen, những khoáng vật như
selenium cùng những chất phenol có mặt trong đu đủ đều có tính chất chống
oxi hóa, đằng kia cuộc khảo cứu về miễn dịch do bác sĩ Marc Welksler thực
hiện ở Viện Đại học Cornell bên Mỹ cũng chỉ đem lại những kết quả mâu thuẫn.
Còn cuộc thực nghiệm trên các bệnh nhân aids ngày nào chưa có kết thúc rõ
ràng trên báo chí chuyên khoa thì chưa có thể đánh giá môn thuốc. Theo một
nhân viên ở Viện Quốc gia Khảo cứu Nông học Pháp, công tác của giáo sư
Montagnier dù sao đã đặt vấn đề buộc chúng ta thực hiện những cuộc nghiên
cứu khác... 6
Một cây đu đủ có trái thơm ngọt, có tính
chất điều trị hay ho như vậy lại mọc rất nhiều ở nước ta, ắt cần phải được
biết nhiều hơn. Còn được gọi thù , phiên mộc,
cà lào, phiên qua, phan qua thụ, lô hong phlê (Campuchia), mắc hung (Lào),
má hống (Thái) 1,4 , nó mang tên khoa học Carica papaya L., thuộc họ Đu đủ
Papayaceae. Những nước sản xuất nhiều nhất là Ấn Độ, Tích Lan, Mã Lai, Nam
Mỹ, Nam Phi. Trái đu đủ thơm nhờ những chất dễ bốc hơi. Một công tác sử dụng
máy sắc ký khí phối hợp với máy khối ký (HRGM-MS) xác định đến 134 chất 30.
Nhiều nhất trong số nầy là những ester mà nổi trội là methyl butanoat đem
lại mùi ngọt, crotonat, hexanoat 36 bên cạnh benzyl glucosinolat
26. Trong 199 chất dễ
bốc hơi trái đu đủ núi C. candamarcensis, 103 có cấu tạo ester, nhiều nhất
là methyl octenoat, butyl và hexyl butenoat, butyl furoat, butyl nicotinoat
bên cạnh ethyl mercaptopropanoat 29. Còn ester nhiều nhất trong trái đu đủ
núi C. pubescens là ethyl, methyl butyrat, butyl, ethyl acetat 34. Cũng
trong số các chất dễ bốc hơi, đứng hàng đầu 56 acid là butanoic acid
(1,2mg/kg) 31, tiếp đến là những citric, fumaric, tartaric, succinic acid
cùng các amin acid : leucin, asparagin, phenylalanin 27. Những linalool,
linalool oxid 36, epoxi linalool, dimethyl octadien diol 33 cũng đã được tìm
ra. Trái đu đủ ngọt nhờ những chất đường sucrose, glucose, fructose 27. Ở
trái xanh thì có nhiều D-galactose, L-arabinose, D-galacturonic acid
16.
Khi chín nó nhuốm nhiều màu, đấy là nhờ những chất sắc carotenoid như
cryptoxanthin, violaxanthin,
b-caroten
12, đặc biệt lycopen trong loại đu đủ lòng đỏ 538. Nhiều nguyên tố cũng đã
được phát hiện, loại lớn : Na, K, Ca, Mg, P, loại nhỏ : Fe, Cu, Zn, Mn, B
46.

Trong h¶t,
sucrose chi‰m 75% t°ng sÓ ÇÜ©ng 32, phát tri‹n gi»a 30 và 90 ngày
tØ 3833 ljn 7213 mg/g
23. Ascorbic acid phát tri‹n gÃp Çôi khi trái chín và Çåt mÙc tÓi
cao 91,67 mg/100g, còn pectin thì l§n lên gÃp 300 lÀn vào giai Çoån 105-120
ngày và cân n¥ng 1118,0 mg/100g
23. Trong h¶t còn ÇÜ®c tìm ra hentriacontan,
b-sitosterol,
benzoylthiourea 25. Tính chÃt chÓng oxi hóa th‹ hiŒn rõ ràng qua
24,833 mg/g
nh»ng chÃt phenol vào lúc 120 ngày 23. Benzyl isothiocyanat
phân hûy
tØ glucotropeolin có tính chÃt kháng sinh, trØ nÃm, diŒt khuÄn, ÇÜ®c dùng Ç‹
trÎ nhiÍu khuÄn ru¶t và niŒu 19. H¶t cÛng nhÜ cÖm trái có tính
chÃt kìm khuÄn chÓng nh»ng trùng gây bŒnh ª ru¶t nhÜ Bacillus subtilis,
Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Samonella typhi, Staphylococcus
aureus, Proteus vulgaris, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae
37. Có phÜÖng pháp ép dÀu tØ h¶t v§i nÒng Ƕ phenol cao Ç‹ dùng
tính chÃt chÓng oxi hóa xúc ti‰n s¿ du‡i måch 49. DÀu h¶t còn
chÙa chÃt s¡c caroten, chÃt Ƕc glucosinolat 32, nh»ng glycerid
gÒm có (%) : oleic (79,94), palmitic (11,94), stearic (5,49), linoleic
(2,22), arachic acid (0,32) cÓng hi‰n mùi cäi xoong 7,8. ThÆt ra,
nh»ng acid m« : myristic, palmitic stearic, oleic, linolenic acid Çã ÇÜ®c
tìm ra trong tÃt cä các b¶ phÆn cûa cây, nhÜng lauric acid chÌ có ít trong
lá, hoa và trái còn nh»ng myristoleic, palmitoleic, arachidic acid thì chÌ
ÇÜ®c xác ÇÎnh ª hoa và trái mà thôi 24.
Trong
nh»ng alcaloid phát hiŒn trong cây Çu Çû, chÃt ÇÜ®c xác ÇÎnh là carpain,
chi‰t xuÃt tØ lá dܧi dång k‰t tinh trong suÓt 24. Thuy‰t phát
sinh sinh h†c nó Çã ÇÜ®c h†c hÕi 13. Carpain tác døng nhÜ
digitalin là m¶t thuÓc månh tim 1, có tính chÃt kháng vi sinh
vÆt, hiŒu nghiŒm có mÙc Ƕ lên Bacillus mycoides nhÜng rÃt mänh liŒt
chÓng B. cereus 24. Nó cÛng có tính chÃt kháng khÓi u, rÃt
hiŒu nghiŒm chÓng các khÓi u t‰ bào c° trܧng Ehrlich, lymphoid leukemia
L1210, lymphocytic leukemia P388 18. HÀu h‰t các b¶ phÆn cây cho
chÙa Ç¿ng m¶t chÃt nh¿a mû, nhiŠu nhÃt là ª trái : ngay dܧi vÕ, nhiŠu b†ng
nhÕ cho phát ti‰t m¶t chÃt lÕng trong suÓt nhÜng rÃt mau sÄm màu. Trong dân
gian, nh¿a mû thÜ©ng ÇÜ®c dùng làm thuÓc trØ giun, ch»a trai chân và h¶t
cÖm, bŒnh sang thÃp ho¥c can tiÍn 1. NhiŠu b¶ phÆn trong cây có
tác døng lên trùng Ascardia gelli 22. Nh¿a mû cÛng ÇÜ®c
dùng trong kÏ dŒt d‹ tránh s®i co, trong kÏ nghŒ æn uÓng Ç‹ tránh oxi hóa
bia, làm mŠm thÎt, làm kËo cao su, trong kÏ nghŒ thu¶c da 9. Vì
vÆy, tØ cuÓi th‰ k› 19, nhiŠu phòng thí nghiŒm Çã khäo cÙu cÃu tåo cûa nó.
Thành phÀn ÇÜ®c xác ÇÎnh trܧc tiên là m¶t enzym phân giäi protein mà nhà
hóa h†c ngÜ©i Pháp Adolphe Wurtz næm 1880 Ç¥t tên là papain. Ngày nay, nh©
phÜÖng pháp tÓi tân nhÜ l†c qua c¶t s¡c kš Sephadex rÒi phân tách theo hiŒn
tÜ®ng ÇiŒn chuy‹n, ngÜ©i ta Çã chi‰t suÃt và phân biŒt ÇÜ®c nh»ng enzym (%)
: chymopapain (32), proteinase (15), papain (6), lysozym (5) 21.
Chymopapain 28 ÇÜ®c xác ÇÎnh næm 1941, cùng v§i papain là hai
enzym mang chÙc sulfhydryl và ÇÜ®c h†c hÕi nhiŠu vŠ m¥t phân hûy protein
10.

Papain
gÒm có nhiŠu amin acid, theo thÙ t¿ nhiŠu ít (tØ 11,35-12,43 xuÓng 2,14-3,57
g/100g) : tyrosin, glutamic acid, aspartic acid, glycin, valin, arginin,
leucin, isoleucin, lysin, serin, alanin, prolin, tryptophan, threonin,
phenylalanin, cystin, histidin. Tr†ng lÜ®ng phân tº tính tØ các amin acid là
20,289 rÃt phù h®p v§i sÓ lÜ®ng Ço là 20,700 và sÓ Ü§c tính tØ thûy ngân
trong mercurypapain là m¶t dÅn xuÃt còn ÇÜ®c thích dùng hÖn 9.
Cùng v§i lysozym, papain tác døng lên màng t‰ bào và tåo ÇiŠu kiŒn dÍ dàng
cho tác døng nh»ng chÃt kháng sinh nhÜ bacitracin, steptomycin 20.
HiŒu quä lâu dài cûa papain trong công cu¶c trÎ chÙng thoát vÎ Çïa Ƕt sÓng
th¡t lÜng ÇÜ®c xem nhÜ tÜÖng ÇÜÖng v§i giäi phÄu 50. Papain m¶t
mình hay h‡n h®p v§i nh»ng enzym phân giäi protein khác cÛng ÇÜ®c dùng Ç‹
ch»a trÎ viêm vú 39, nh»ng viêm tøy mån tính, viêm ru¶t mån tính,
ung thÜ t‰ bào bi‹u mô 42. Papain có tác døng ÇÒng vÆn v§i nh»ng
muÓi Mg và Al cûa aspirin Ç‹ chÓng viêm và hå sÓt 11. Papain phân
hûy sºa bò hay sºa dê thành m¶t thuÓc khº Ƕc trùng, rÃt hiŒu nghiŒm chÓng
møn r¶p 35. M¶t h‡n h®p papain và muxin då dày (10/90) ÇÜ®c dùng
có k‰t quä Ç‹ giäm hå m« và cholesterol 15. Papain là thành phÀn
thuÓc Çánh ræng 44, nh¡m phân hûy protein thÙc æn 17,
chÓng mäng ræng, cao ræng 41, thành phÀn thuÓc ch»a ho 14,
ch»a chÙng Peyronie 48, thuÓc xÙc ch»a bŒnh lš h†c xÖ nhÜ sËo
lÒi, sËo phì Çåi, hay bŒnh gây gÃp ngón tay 43, hay thành phÀn mÏ
phÄm bäo vŒ da 43, rºa såch âm Çåo, c° tº cung 45.
Nói chung,
tÃt cä các b¶ phÆn cûa cây Çu Çû ÇŠu ÇÜ®c dùng làm thuÓc. Trái Çu Çû chín æn
ngon ng†t mà nh© nh¿a mû phân hûy protein còn giúp tiêu hóa các chÃt thÎt,
lòng tr¡ng trÙng gà. Trái Çu Çû xanh ÇÜ®c thêm vào nÒi Ç‹ nÃu, hÀm thÎt dai
1. ThÎt bò khô cÛng thÜ©ng ÇÜ®c æn v§i trái Çu Çû nºa xanh, nºa
chín, bào mÕng, giÃm ng†t và tÜÖng §t, cÓng hi‰n m¶t món nh¡m vØa cÙng, vØa
mŠm, vØa chua, vØa cay 2 . GiÃm ng†t là giÃm pha ÇÜ©ng. GÀn Çây
bên Tàu có phát minh m¶t loåi giÃm thuÓc gÒm có Çu Çû, xuyên khung, ô ÇÀu,
Çan sâm,... cùng v§i ngÛ cÓc lên men (mì, kê, cám, lúa mi‰n,...)
Ç‹ ch»a nh»ng dång
thÃp kh§p 40. Lá Çu Çû dùng gói thÎt gà cÙng Ç‹ nÃu mau dØ. Nܧc
lá s¡c dùng Ç‹ rºa các v‰t thÜÖng, lª loét. RÍ Çu Çû s¡c uÓng làm thuÓc cÀm
máu trong bŒnh bæng huy‰t, bŒnh sÕi thÆn. Hoa Çu Çû Ç¿c tÜÖi ho¥c phÖi khô
hÃp v§i ÇÜ©ng phèn dùng ch»a bŒnh ho, viêm Óng ph°i, mÃt ti‰ng 1.
Hi‰m có nhÜng cÛng
thÃy là mÙc Çu Çû. Cô Hoàng ThÎ Kim Cúc chÌ cách làm :
“ñu
Çû hÜ©m (gÀn chín), g†t vÕ bÕ ru¶t, c¡t mi‰ng Ƕ 1cm, dài ng¡n tùy š, rºa
cho h‰t mû. NÃu nºa soong nܧc sôi, bÕ Çu Çû vào lu¶c 5 phút, v§t ra Ç‹ ráo
nܧc. ñÜ©ng sên (v§i trÙng gà) såch, bÕ Çu Çû vào rim, thêm va ni (mua ª
tiŒm thuÓc tây) cho thÖm, Ç‹ lºa riu riu, nܧc ÇÜ©ng gÀn lŠn, nh¡c xuÓng,
ngâm Çu Çû trong nܧc ÇÜ©ng m¶t Çêm rÒi Çem ra rim låi, ÇÜ©ng lŠn là ÇÜ®c,
Ç‹ ngu¶i së bÕ vào thÄu. Mi‰ng Çu Çû trong và hÒng là khéo”
3.
Trái Çu Çû xanh cÛng giän tiŒn ÇÜ®c c¡t nhÕ làm gÕi æn lå miŒng. Cách Çây
mÃy næm, sau khi cuÓn phim Mùi Çu Çû xanh cûa nhà Çåo diÍn TrÀn Anh
Hùng ra m¡t công chúng ª Pháp, Ƕt nhiên món gÕi Çu Çû bán rÃt chåy trong
các quán cÖm. Là m¶t thÙc æn liŠu thuÓc, Çu Çû thÆt là m¶t cây tr†n vËn. HÖn
n»a, trong Nam, hÀu h‰t trên bàn th© vào dịp Tết
ÇŠu có h¶p
trái cây gÒm có mäng cÀu, Çu Çû, dØa, xoài, tÜ®ng trÜng cho câu khÃn : cÀu
Çû vØa xài (theo gi†ng Nam). Væn hóa nhÜ vÆy thÆt là toàn b¶ !
Viết tại Xô thành
Nghiên cứu và Phát triển số 2(40) 2003
(có sửa chữa và bổ sung)
Tài liệu
ñåi cÜÖng
1-ñ‡ TÃt L®i, Nh»ng
cây thuÓc và vÎ thuÓc ViŒt Nam, nxb Khoa h†c và KÏ thuÆt, Hà N¶i (1986)
372-53
2-Bùi Kim Tùng, Món
æn bài thuÓc, Sª Khoa h†c, Công nghŒ và Môi trÜ©ng tÌnh Bà RÎa,
VÛng Tàu (1995) I, 105-6
3- Hoàng ThÎ Kim Cúc, NghŒ
thuÆt nÃu æn món Hu‰ (næm Quš Mùi) nxb ñà N¤ng in låi (1996) 14
4- Lê TrÀn ñÙc, Cây thuÓc
ViŒt Nam, nxb Nông NghiŒp, Hà N¶i (1997) 654-6
5- Luc Montagnier, L’extrait
de papaye fermentée, Nutranews tháng 5; Entretiens,
Nutranews tháng 6; L’extrait de la papaye fermentée à la une des
médias, Nutranews tháng 9 (2002)
6- Thierry Souccar, Le
professeur, le pape et la papaye,Sciences et Avenir, tháng
11(2002)64-5
Khäo cÙu
7- H.W.Von
Loesecke, A.J.Nolte, Characteristics and composition of papaya seed oil,
J.Amer.Chem.Soc. 59 (1937) 2565-7
8- C.F.Asenjo,
J.A.Goyco, Puerto Rican fatty oil. V. Characteristics and composition of
expressed papaya (Carica papaya L.) seed oil, Oil Soap 20
(1943) 217-8
9- J.R.Kimmel,
E.L.Smith, The properties of papain, Adv.Enzymol. 19(1957)
267-334
10- M.Ebata,
K.T.Yasunobu, Chymopapain, J.Biol.Chem. 237(4) (1962)
1086-94
11- INICO,
Antiinflammatory and antipyretic compositions, FR 2833 19641102
(1964) 12tr
12- H.Y.Yamamoto,
Comparison of the carotenoids in yellow- andred-fleshed Carica papaya,
Nature March 7 (1964) 1049-50
13- C.W.L.Bevan,
A.U.Ogan, West African medicinal plants. I. Biogenesis of carpaine
of Carica papaya, Phytochem. 3(5) (1964) 591-4
14- INICO,
Cough pills, Brit. GB 1060304 19670301 (1967) 3tr
15-
Lab.ind.Biol.,Biofac, Medication for hyperlipemy and hypercholesterlomy,
FR 5643 19680129 (1968) 2tr
16- A.B.Biswas,
A.K.Mukherjee, C.V.N.Rao, Pectic acid from the pulp of unripe papaya
(Carica papaya) fruit, Ind.J.Chem. 7(6) (1969) 588-91
17- IPTOR
Phar.Praep.A-G, Dentifrice containing proteolytic enzymes, Fr Demande
FR 1589357 19700508 (1970) 2tr
18-
L.Oliveros-Belardo, V.A.Masilungan,, V.Cardeno, L.Luna, F.De Vera, E. De la
Cruz, E.Valmonte, Possible antitumor constituent of Carica papaya,
Asian J.Phar. 2(2) (1972) 26-9
19- O.El-Tayeb,
M.Kucera, V.O.Marquis, H.Kucevora, Nigerian medicinal plants. III. Carica
papaya seeds as a source of a reliable antibiotic, the BITC, Planta
Med. 26(1) (1974) 78-89
20- J.Brisou, P.Babin, R.Babin,
Potentialization of antibiotics by lytic enzymes, Comp.Rend.
Soc.Biol.Fil. 163(3) (1975) 660-4
21-LEK Tov.Farm., Pure
preteolytic enzymes from the latex of Carica papaya, useful in medecine,
Fr Demande FR 2301267 19760917 (1976) 8pp
22- J.Lal, S.Chandra,
V.Raviprakash, M.Sabir, In vitro anthelmintic action of some indigenous
medicinal plants on Ascardia galli worms, Ind.J.Physiol.Pharmacol.
20(2) (1976) 64-8
23- R.Chittiraichelvan,
K.G.Shanmugavelu, Studies on the physico-chemical changes, during growth
and development of Co.2 papaya seeds (Carica papaya L.), Seed Res.
5(1) (1977) 32-6; Physiol.Sex.Reprod.Flowering Plants,
Int.Symp., 1st (1978) 262-5
24- F.M.Hashem, M.Y.Haggag,
A.M.S.Galal, A photochemical study of Carica papaya L. growing in Egypt,
Egyp.J.Pharm.Sci. 21(3-4) (1980) 199-214; 22(1-4) (1981) 23-27
25- J.Lal, S.Chandra, M.Sabir,
Phytochemical investigation of Carica papaya seeds, Ind.Drugs
19(10) (1982) 406-7
26- A.J.MacLeod, N.M.Pieris,
Volatile components of papaya (Carica papaya L.) with particular reference
to glucosinolate products, J.Agric.Food Chem. 31(5) (1983)
1005-8
27- N.L.Vyas, Change in
carbohydrate, free amino and organic acid contents of papaya fruits, by
Trichothecium roseum, Ind.J.Mycol.Plant Pathol. 14(3)
(1984) 287-8
28- K.Brocklehurst, E.Salih,
R.McKee, H.Smith, Fresh non-fruit latex of Carica papaya contains papain,
multiple forms of chymopapain A and papaya proteinase
W, Biochem.J. 228(2) (1985)
525-7
29- H.Idstein, T.Keller,
P.Schreier, Volatile constituents of mountain papaya (Carica
candamarcensis, syn. C. pubescens Lenne et Koch) fruit, J.Agric.Food
Chem. 33(4) (1985) 663-6
30- H.Idstein, P.Schreier,
Volatile constituents from papaya fruit (Carica papaya L., var.Solo),
Lebens.Wissen.Techn. 18(3) (1985) 164-9
31- H.Idstein, C.Bauer,
P.Schreier, Volatile acids from tropical fruits : cherimoya (Annona
cherimolia Mill.), guava (Psidum guajava L.), mango (Mangifera indica L.,
var.Alphonso), papaya (Carica papaya L.), Zeits.Lebens.Unter.Fors.
180(5) (1985) 394-7
32- E.K.Marfo, O.L.Oke,
O.A.Afolabi, Chemical composition of papaya (Carica papaya) seeds,
Food Chem. 22(4) (1986) 259-66
33- P.Winterhalter,
D.Katzenberger, P.Schreier, 6,7-Epoxy-linalool and related oxygenated
terpenoids from Carica papaya fruit, Phytochem. 25(6)
(1986) 1347-50
34- A.L.Morales, C.Duque, Aroma
constituents of the fruit of the mountain papaya (Carica pubescens) from
Columbia, J.Agric.Food Chem. 35(4) (1987) 538-40
35- G.Tena Quintero, Virucidal
enzymic milk hydrolyzates, Span. ES 2009146 A6 19890901 (1989)
6pp
36- M.R.B.Franco,
D.Rodriguez-Amaya, M.H.Damasio, Volatile components and flavor of papaya
(Carica papaya L.), Dev.Food.Sci. 32 (1993) 371-9
37- J.A.Osato, L.A.Santiago,
G.M.Remo, M.S.Cuadra, A.Mori, Antimicrobial and antixidant activities of
unripe papaya, Life Sci. 53(7) (1993) 1383-9
38- A.B.Barua, J.A.Olson,
Reversed-phase grandient high-performance liquid chromatographic procedure
for simultaneous analysis of very polar to nonpolar retinoids, carotenoids
and tocopherols in animal and plant samples, J.Chrom.,B;
Biomed.Sci.Appl. 707(1-2) (1998) 69-79
39- A.M.Mangerona,
A.C.S.Mangerona, Proteolytic enzyme prreparation for treatment of
infectious and inflammatory diseases of warm-blooded animals, Brazyl
BR 9603224 A 19990601, (1999) 21tr
40- Y.Chen, Preparation of
medicinal vinegar for curing rheumatism and rheumatoid, Faming Zhuanli
Shenqing Gongkai Shuomingshu CN 1223130 A 19990721 (1999) 5tr
41- M.Alvarez Hernandez,
Whitening, antiplaque and antitartar low abrasivity tooth paste, PCT
Int.Appl. WO 9925315 A1 19990527 (1999) 25tr
42- V.A.Bykov, N.B.Demina,
N.N.Kataeva, V.A.Kemenova, V.L.Bagirova, Enzyme preparations used for the
treatment of digestion insufficiency, Phar.Chem.J. 34(3)(2000)105-9
43- S.C.A.Ribeiro,
Pharmaceutical composition containing papaine for the treatment of skin
diseases, Span. PCT Int.Appl. WO 0182956 A1 20011108 (2001) 22pp
44- A.Bascones Martinez, P.Manso,
J.Francisco, Toopaste for dental hygiene, ES 2158773 A1 20010901
(2001) 5pp
45- V.D.Borovskaya, Yu.A.Baranov,
Method for treating latent forms of genital chlamydiosis, Russ.
RU 2177302 C2 20011227
(2001) Không có sÓ trang
46- A.Hardisson, C.Rubio, A.Baez,
M.Martin, R.Alvarez, Mineral composition of the papaya (Carica papaya
variety sunrise) from Tenerife Island, Eur.Food Res.Techn. 212(2)
(2001) 175-81
47- D.Peyronel, N.Domloge, C.Dal
Farra, Cosmetic or dermo-pharmaceutical preparations containing a mixture
of enzymes, olive leaf extract, lemon juice, and hydrogenated sugars, Fr
Demande FR 2815852 A1 20020503 (2002) 17tr
48- S.C.A.Ribeiro,
Papain-containing pharmaceutical formulation for treatment of Peyronie
disease, Brazyl PCT Int.Appl. WO 0280962 A1 20021017 (2002) 24tr
49- M.Abeywardena, I.Runnie,
M.Nizar, R.Head, Polyphenol-enriched extract of oil palm fronds (Elaeis
guineensis) promotes vascular relaxation via endothelium-dependent mechanims,
Asia Pac.J.Clin.Nutr. 11(7) (2002) 467-72
50- F.Aribit, J.L.Charissoux,
J.P.Arnaud, Long-term 10-year outcome after chemonucleolysis for
lumbar disc herniation, Rev.Chir.Orthop.Rep.App.Mot. 88(3)
(2002) 221-8
| |