Văn
phạm Pháp văn
-
1. Ðại cương
-
-
a) Nghĩa đen
-
b) Nghĩa bóng
-
c) Sens dérivé
|
-
2. Những chữ đồng âm (Homonymes)
-
3- Homographes
-
4- Hyperonyme
-
5- Hyponyme
-
6. Những chữ
paronymes
-
7. Các chữ đồng nghĩa -
synonymes
-
8. Các chữ phản
nghĩa - antonymes
-
a) Sự tạo thành antonymes
-
a1) Ý nghĩa đối lập
-
a2) Đối
nhau trên mức độ
(degré)
-
a3) Đối
nhau trên số lượng (nombre)
-
a4) Đối
nhau trên không gian
-
a5) Đối nhau trên
thời
gian
|
b) Chú ý
|
-
9. Các chữ tượng
thanh - onomatopées
-
10. Các chữ cùng gốc -
mots de la même famille hay famille de mots
1. Ðại cương
Một chữ Pháp có thể có ba nghĩa. Nghĩa đen (sens
propre) là nghĩa tự nhiên và nguyên thủy của chữ đó,
khi chữ đó được dùng một cách bình thường.
a) Nghĩa đen:
Trong các nhóm chữ : un jour
froid (một ngày lạnh), cultiver son champ (cày cấy
ruộng đồng), la fraîcheur des légumes (rau cải
tươi) các chữ froid, cultiver và fraîcheur được dùng
theo nghĩa đen.
b) Nghĩa bóng
Khi dùng một chữ không
để diễn tả theo nghĩa đen của nó, nhưng để chỉ một
điều có thể so sánh với nghĩa đen, phải dùng chữ đó
theo nghĩa bóng (sens figuré). Cũng những chữ trên,
khi dùng trong các nhóm sau đây, là dùng theo nghĩa
bóng : un accueil froid (đón tiếp lạnh nhạt),
cultiver son esprit (rèn luyện trí óc), la fraîcheur
de ses idées (ý tưởng ngây thơ).
c)
Sens dérivé
Ngoài ra còn có thể
dùng chữ theo nghĩa liên kết (sens dérivé), kéo dài
hay dựa vào nghĩa đen của chữ đó.
Như trong các nhóm : une feuille de
papier (một tờ giấy), l'aiguille indiquant le nord
magnétique (kim chỉ hướng bắc từ), les pieds de la
tour Eiffel (các chân tháp Eiffel). Các chữ feuille
(từ nghĩa lá cây), aiguille (từ nghĩa kim may Les
aiguilles d'une montre) và pieds (từ nghĩa cái chân)
phóng theo ý của nghĩa đen mà dùng cho ý mới rất gần
gũi với nghĩa đen.
Tất cả các nghĩa trên
của một chữ được gọi là "les acceptions" của chữ
đó. Thường từ điển hay tự điển (dictionnaire) đều
ghi ra hết các nghĩa đã được chấp nhận của mỗi chữ.
Nghĩa của các chữ có thể thay đổi theo thời gian, do
đó những chữ Pháp dùng hồi thế kỷ thứ 18, 19 đến nay
có thể có nghĩa khác. Và mỗi lần xuất bản, tự điển
đều có thêm chữ mới, như chữ "alunir" (đáp xuống mặt
trăng) chỉ xuất hiện vào khoảng cuối thập niên 1950.
Chữ "informatique" (vi tính,
computer) do Philippe Dreyfus phát minh ra năm
1962 ...
2. Những chữ
đồng âm (Homonymes)
homonyme masculin (pluriel : homonymes)
-
Từ chữ Hy Lạp
homo (identique,
giống nhau) et nyme (nom)
: những chữ đọc như nhau.
Trong tiếng Pháp (cũng như trong
tiếng Việt và nhiều thứ tiếng khác) có nhiều chữ
viết gần giống nhau và đọc giống hẳn nhau.
Homonyme đơn giản:
Như
autant (trong tựa Autant en emporte le vent -> Cuốn
theo chiều gió) và ôtant (participe présent động từ
ôter = bỏ ra); chaos (hỗn loạn) với cahot (xe dằn,
xốc); fête (buổi lễ), với faîte (đỉnh núi, ngọn
cây), và faites (động từ faire); Jeune là trẻ, và
jeûne (nhịn ăn) cũng rất giống nhau; la mort (sự
chết) với le mors, là (hàm thiếc ngựa); mou (mềm),
với moue (nhăn mặt hay bĩu môi --> faire la moue),
với moux (rượu dịu), và moud(s) (động từ moudre =
xay); sans, sens, sang; sein, saint...
; vers (hướng về), vert (màu xanh lá
cây), ver (con trùn, con sán lãi, sâu.) verre
(cái ly, thủy tinh) ; pomme
(trái táo)/ paume
(lòng bàn tay)
3- Homographes.
Những chữ đồng âm
viết hoàn toàn giống nhau còn được gọi là
homographes. Như chữ "cour"
có ba nghĩa một là sân, sân chơi (fenêtre sur cour =
cửa sổ ngó ra phía sân), hai là triều đình (la cour
de Louis XIV), và ba là tòa án (la cour de cassation
= tòa phá án). Chữ éclair có nghĩa là lằn chớp
(ciel orageux, sillonnés d'éclairs = trời giông, đầy
những lằn chớp), còn có nghĩa là rất nhanh (visite
éclair - thăm viếng chớp nhoáng), và còn là loại
bánh ngọt, thon, dài trong có kem sữa, và trên mặt
có phết kem đường, mùi cà phê hay sô ô la (des
éclairs au café = bánh éclair mùi cà phê). Chữ
jet, vừa là liệng, ném (danh từ theo động từ jeter),
vừa là vòi nước (jet d'eau, hay phun ra theo chữ
jet tiếng Anh), và còn là phi cơ phản lực. "Elle
lave les vaisselles" (cô ta rửa chén dĩa) giống như
"la lave d'un volcan" (phún thạch của hỏa diệm
sơn). Chữ montant (trong montant de la facture =
tổng số tiền trong hóa đơn) không khác montant,
participe présent (động từ monter). Ngôi thứ ba,
số nhiều thì indicaticatif présent các động từ
peindre là vẽ (ils/elles peignent) và peigner là
chải tóc (ils/elles peignent) viết hoàn toàn giống
nhau.
Riêng chữ livre có bốn
nghĩa khác nhau: quyển sách, đơn vị tiền Anh, đơn
vị cân lường (còn dùng ở Hoa kỳ), và giao hàng, ngôi
thứ ba số ít, indicatif présent trong động từ
livrer. Chữ tour, đặc biệt hơn, thay đổi nghĩa tùy
theo dùng "le" có nghĩa là vòng như le tour d'un
arbre, hay đi dạo chơi như trong faire le tour du
monde (đi vòng quanh thế giới). Còn "la tour
Eiffel" chỉ tháp Eiffel. Tiếng Pháp ngày nay lại có
khuynh hướng dùng chữ "tour" này để chỉ các cao ốc
chọc trời (gratte-ciel) như la tour Montparnasse
(cao ốc Montparnasse). Chữ "vol" trong "le vol des
oiseaux" chỉ sự bay của chim (cũng như của phi cơ)
hoàn toàn khác nghĩa với chữ "vol" chỉ sự ăn cắp.
Hai động từ "voler" (bay) và "voler" ăn cắp viết và
chia cũng giống nhau. Những chữ homographes trong tự
điển Larousse đều đứng riêng, vì có "acception" (các
nghĩa của chữ) riêng biệt.
Une roue
(bánh xe)/ Le paon roue (con công xòe đuôi ; verbe
rouer)
La joue (cái má)/il joue
(verbe jouer, chơi)
Un boucher (người bán thịt)/ verbe
boucher (bít, lấp, nút lại)
Nous avions
une ferme (verbe avoir, temps imparfait) /un
avion (máy bay).
Je suis mon
père (verbe suivre, đi theo)/Je suis un garçon
(verbe être)
Nous poissons (verbe poisser, tráng
nhưa, dính dơ)/Les poissons (con cá)
ferme (chắc chắn, vững, cương
quyết)/ il ferme la porte ; verbe fermer
(đóng)/une ferme (nông trại)
Xem tiếp danh sách các homographes nơi :
http://www.lexique.org/listes/liste_homographes.php
4- Hyperonyme
masculin
(pluriel :
hyperonymes)
Chữ có ý nghĩa rộng
hơn :
Trái cây là
hyperonyme của xoài
và nhãn.
5- Hyponyme
masculin
(pluriel :
hyponymes)
Là chữ mà ý nghĩa
nằm trong nghĩa một chữ khác
Gà là hyponyme của
con vật
Cựa, mào là hyponyme
của gà
6. Những chữ
paronymes
Chữ "paronyme"
gốc Hy Lạp gồm "para"
(bên cạnh)
và "onoma"
(chữ).
Ðây là những chữ viết và đọc gần
giống nhau, nhưng có nghĩa khác nhau, thường bị dùng
lẫn lộn, tạo ta hiểu lầm, hay làm sai hẳn ý nghĩa
của lời nói hay câu viết. Xin tra cứu tự điển để
khỏi lầm lẫn, đôi khi rất tai hại. Một vài thí dụ
như sau:
Aéromètre là dụng cụ để đo tỉ trọng
(densité) không khí, còn aréomètre dụng cụ được dùng
để định tỉ trọng các chất lỏng.
Affiler là mài dao, mài bén một dụng
cụ, còn effiler là tháo gỡ chỉ từ một tấm, hay miếng
vải.
Chanteur là ca sĩ, chuyên nghiệp hay
không, hát theo nghĩa thông thường, còn chantre, là
người chuyên hát đạo ca trong nhà thờ.
Consommer là ăn uống (để sống), hay
tiêu dùng (năng lượng như điện, nhiên liệu như dầu
xăng) và consumer là tiêu hủy (dùng lửa như consumé
par le feu).
Égaler, nói về người hay vật bằng
nhau, có cùng trình độ hay cùng tầm quan trọng.
Égaliser là làm cho bằng nhau và chỉ dùng với đồ vật
hay sự vật (égaliser le score = san bằng tỉ số).
Recouvrer, là tìm lại được một cái
gì đã mất, recouvrir là bao che lại, hay bao phủ kín
hết như trong l'herbe recouvre le sentier (cỏ đã phủ
kín con đường).
Repartir là đối đáp lại ngay, nhanh
chóng, còn répartir là chia ra, phân bố theo một
cách đã định trước như trong répartir les élèves en
groupe de cinq (chia học trò ra từng nhóm năm em).
Accident/Incident,
Acceptation/Acception.....
Vài thí dụ khác:
http://www.cylibris.com/fr/auteurs/paronymes.html
7. Các chữ đồng nghĩa - synonymes
Những chữ đồng nghĩa có gần cùng ý
nghĩa, và đôi khi, để tránh sự lập đi, lập lại, có
thể dùng thay cho nhau, mà không thay đổi hay làm
sai ý nghĩa. Thí dụ như désirer, souhaiter, vouloir
có thể dùng thay nhau để chỉ ước muốn hay mong mỏi.
Souhaits và vœux
cũng thế. Écorce là vỏ, có thể thay bằng chữ croûte
trong vài trường hợp. Chữ "toujours" có thể được
thay bằng "continuellement," hay "constamment," hoặc
trong nhiều trường hợp bằng "sans cesse, hay
éternellement.".
Tuy nhiên, khi cần sự
chính xác thì không dùng synomymes được. Như chữ
paresseux có nghĩa là lười biếng, không chịu làm
việc, thì nonchalant chỉ sự không thích làm việc vì
thiếu hăng hái, négligent vì thiếu chú tâm, còn
fainéant vì không thích cực nhọc. Chữ "indépendant"
là độc lập có thể dùng chữ "libre" để thay thế trong
nghĩa đó, và chữ "séparé" để thay trong nhóm "roues
motrices indépendantes," nghĩa là không liên hệ với
nhau.. và động từ voir
(thấy), regarder (nhìn),
observer (quan sát),
contempler (ngắm)...
8. Các chữ
phản nghĩa - antonymes
Antonyme do tiếng Hy Lạp anti (đối
diện với, chống lại) et
onoma (chữ).
Ðây là những chữ trái hẳn nghĩa
nhau, thường cùng một loại, (động từ với động từ,
tĩnh từ với tĩnh từ vân vân...)
Ðấy là những chữ cùng loại, và
theo các thí dụ này, những chữ đối đều ngắn, hay dài
như nhau. Như "long" (dài) trái với
"court" là ngắn; "jeune" (trẻ) trái với "vieux"
(già); "entrer" (đi vào), "sortir" (đi ra),
"rentrer" (trở về), với "partir" (ra đi), beau
(đẹp)/laid (xấu), naître
(sinh ra)/mourir (chết),
Tùy ý nghĩa của chữ, có
thể có nhiều antonymes khác nhau :
Chữ courage (sự can đảm) có hai
chữ lâcheté (sự hèn nhát) và peur (sự sợ hãi) là
những chữ đối hay nghịch nghĩa..
a) Sự tạo thành antonymes
có nhiều cách:
a1) Ý
nghĩa đối lập:
*
Những chữ có nguồn gốc
khác nhau :
grand (lớn) /
petit (nhỏ)
*
Những chữ có cùng
gốc nhưng với các tiếp vị ngữ (suffixe)
có ý nghĩa đối lập nhau :
francophile (những
người thích nước Pháp, người Pháp)/
francophobe (chống đối, thù nghịch
với nước Pháp, dân Pháp)
*
Những chữ có cùng
gốc nhưng với các tiếp đầu ngữ (préfixe)
có ý nghĩa đối lập nhau : mature /
immature, légal/illégal,
content/mécontent, réel/irréel,
régulier/irrégulier,
dépendance/indépendance.
..
Các préfixes
thường dùng để tạo ra antonymes :
a- / an-/ dé- / des- / dis- / il- / im-
/ in- / ir / mal- / mé- / més-
a2) Đối
nhau trên mức
độ (degré)
Hypo / hyper - micro / macro - sous /
sur
Thí dụ –
hypotension (huyêt áp
thấp) / hypertension (huyết
áp cao)
a3) Đối
nhau trên số
lượng (nombre)
Mono / poly – uni / omni – uni / bi
Thí dụ -
monogame (một vợ một
chồng/ polygame (nhiều vợ,
nhiều chồng)
a4) Đối
nhau trên không gian
Ex / in, im - exo / endo – extro, extra
/ intra, intro –– infra / supra, super
Thí dụ: extérieur
(bên ngoài) / intérieur
(bên trong)
a5) Đối
nhau trên thời gian
Anti / post – avant, après – néo / paléo
– pro / rétro
Thí dụ : antidater
(ghi ngay tháng trước ngày tháng thiệt) / postdater
(ghi ngày tháng sau ngày tháng thiệt)
b) Chú ý
Ðôi khi cũng cần thận
trọng với các chữ bắt đầu bằng "in." Như trong
trường hợp "invalide" thì khi dùng như tĩnh từ mới
có nghĩa là không hợp pháp, và đối nghĩa với tĩnh từ
"valide" là hợp pháp. Khi dùng như danh từ : "un
invalide" lại có nghĩa là phế nhân, hay thương phế
binh và không có đối nghĩa với "validation," danh từ
của "valide."
9. Các chữ
tượng thanh - onomatopées
Là những chữ bắt chước các tiếng
động, tiếng kêu đặc biệt. Các chữ rõ ràng là tiếng
tượng thanh như "glouglou," tiếng rót nước từ trong
chai ra; "tic-tac," tiếng đồng hồ, "coucou," tiếng
chim cu gáy ... Có nhiều tiếng khác nói đến âm
thanh được tạo ra như "brouhaha." tiếng ồn ào trong
chỗ đông người mà không có trật tự, "miaulement,"
tiếng mèo kêu, "hennissement," tiếng ngựa hí,
"chuchotement," tiếng thầm thì, nói thật nhỏ ...
Ngoài ra còn có nhóm chữ "et
patati! et patata!" tượng thanh cho một cuộc nói
chuyện phào kéo dài (et patati! et patata! elles ne
s'arrêtent pas).
Đọc thêm:
http://courseweb.stthomas.edu/mlwolsey/mnaatf/janc3.htm
10. Các chữ cùng gốc - mots de la
même famille hay famille de mots
Ðó là một nhóm chữ có cùng gốc
(radical), thay đổi bởi các préfixes (các tiếp đầu
ngữ) hoặc suffixes (tiếp vĩ ngữ) khác nhau.
Như từ chữ "pas" là bước, có những
chữ passer, passage, impasse, passager, compas,
repasser, dépasser, surpasser. Một nhóm chữ có cùng
gốc như: pacifier, pacification, pacifique,
pacifisme, pacifiste có cùng gốc là chữ paix. Một
nhánh của nhóm này là paisible, paisiblement.
Thường thường phải dò tìm gốc chữ La-tinh hay Hy-lạp
đã giúp tạo nên chữ Pháp đó mới có thể kê ra hết các
chữ có cùng một gốc. Tuy nhiên trong trường hợp chữ
pasteur (người chăn chiên hay cừu), chữ cùng gốc là
pastoral trong khi đó pasteurisation hay pasteuriser
thì có gốc là tên của
nhà bác học Pasteur, đã phát
minh ra phương pháp khử trùng dùng trong y khoa, và
trong cách giữ sữa được lâu.
Tiếng Pháp có ngần ấy đặc biệt về
nghĩa và thanh. Tiếng Anh cũng thế, như chữ "pound"
vừa là đơn vị tiền tệ (Anh kim), vừa là đơn vị đo
trọng lượng (cân Anh), và là động từ thì có nghĩa là
đập túi bụi, hay nghiền nhỏ ra. Dùng chữ không thận
trọng hay thiếu cân nhắc rất dễ gây hiểu lầm. Nên
tham khảo từ điển hay tự điển, và các tự điển về
synonymes (thesaurus) hay tự điển méthodique có ghi
đầy đủ các synonymes và antonymes của các chữ ...
Ngoài ra, trong những vùng nói tiếng Pháp ở ngoài
nước Pháp cũng có những chữ riêng của từng vùng.
Người Bỉ (Belge) nói tiếng Pháp, nói về nhà cửa thì dùng:
"une maison à quatre places" thay vì chữ "pièces.".
Người Canada ở tỉnh Québec dùng chữ déjeuner cho
buổi ăn sáng (không dùng petit-déjeuner), "dîner"
cho bữa ăn trưa (không dùng déjeuner được nữa), và
"souper" cho bữa ăn chiều hay tối. Họ cũng dùng chữ
"dispendieux" thay vì chữ "cher" khi muốn nói mắc
tiền.
|