Les adjectifs numéraux

Vietsciences-Trần Điển Ngọc     30/04/05

 

Chương trình văn phạm Pháp văn

Người ta chia tĩnh từ số lượng (adjectifs numéraux) ra làm hai loại: tĩnh từ chỉ số (les adjectifs numéraux cardinaux ) và tĩnh từ chỉ số thứ tự (les adjectifs numéraux ordinaux).

I) Les adjectifs numéraux ordinaux (Tĩnh từ chỉ số thứ tự):

Số hạng trong tiếng Pháp cũng là tĩnh từ (adjectifs numéraux ordinaux)  để chỉ định thứ tự hay hạng (ordre ou rang) của người, vật, hay sự vật được ghi bằng danh từ (noms).  

Thí dụ:

Troisième personne,  cinquième colonne,  douzième jour. 

   Ngoại trừ  premier hay première (hạng nhất), và second (đọc là xơ gông) hay seconde (hạng nhì) là  là không chuyển từ các adjectifs numéraux mà ra.

Người ta viết các adjectifs numéraux ordinaux bằng cách thêm vô sau các adjectifs numéraux cardinaux suffixe "ième":

1) Thêm vào sau "số" đuôi chữ ième như troisième, sixième ... centième, cinquième (thêm "u"), quatrième (bớt chữ "e"). 

2) Các số hạng như thứ hai mươi mốt, thứ ba mươi mốt thì dùng "et unième" sao số hàng chục, hàng trăm ... : cinquante et unième (thứ 51), deux cent et unième (thứ 201)

3)   Khi chỉ thứ tự tuần tự, chỉ có thứ nhất là cần nói "premier," các thứ hạng sau, chỉ nói số, nhưng ngầm hiểu là số hạng. 

Thí dụ :

** Napoléon I (Napoléon Premier), Napoléon III  (Napoléon Trois) , Paul VI (Paul Six),  Jean XXIII (Jean Vingt-Trois). 

Các số lượng kép dưới 100 cũng viết có gạch nối, ngoại trừ khi được nối bằng chữ "et." 

Thí dụ :

Trente-troisième, soixante-deuxième, quatre-vingt et unième ...

** Với "page" (trang) thì phải để "première" trước: la première page

 

II) Les adjectifs numéraux cardinaux (Tĩnh từ chỉ số)

là  tĩnh từ để chỉ định số lượng chính xác của người, vật hay sự vật được ghi bằng danh từ.

  Thí dụ :

Trois personnes, quinze moutons ; cent vingt-trois pages.

 1) Khi có thêm tính cộng  dưới 100 viết có gạch nối "-" (trait d'union)

 Thí dụ :

Vingt-trois (= 20 + 3) ; quarante-cinq (40 + 5)

 2) Liên từ et để nối un với các số hàng chục trừ quatre-vingt-un

trente et un

2) Trường hợp số không (zéro) là một danh từ giống đực (masculin) nên thêm "s" khi chỉ số nhiều :

Il y a six zéros dans un milliard.

 3)  Các số là tĩnh từ nhưng trừ số một (un) các số khác không thay đổi (invariable) về giống (genre). 

Thí dụ :

Sept filles ; cing cartables ;  une ou deux feuilles, vingt et un tableaux, vingt et une tables, les mille et une nuits. 

4) Về lượng (nombre), số cũng không thay đổi, ngoại trừ vingt (20) và cent (100). 

         a)   ** Khi vingt và cent được nhân lên và không có số khác theo, vingt và cent sẽ thêm "s" để chỉ số nhiều.  

Thí dụ :

Quatre-vingts Euros, trois cents soldats. 

           b)     ** Nhưng khi có một số khác theo sau chúng, vingt và cent sẽ không có "s." 

Thí dụ:

Quatre-vingt-cinq bouteilles, cinq cent quinze voitures. 

           c)  ** Khi vingt hay cent không được nhân, sẽ không có "s." 

Thí dụ:

Les vingt Euros que ce billet m'a coûté; les cent pas qu'il faisait ; vingt ans après ; cent litres d'huile . 

            d) ** Khi vingt và cent được nhân, nhưng có nghĩa là thứ tự, sẽ không có "s." 

Thí dụ :

Rangée quatre-vingt (quatre-vingtième rangée = hàng thứ tám mươi) ;  page deux cent (page deux centièmes = trang thứ hai trăm).

          e)  ** Khi dùng để chỉ thời gian (năm) vingt và cent không thay đổi dù là được nhân, và không có số nào theo sau : l'an mille neuf cent.

           f) ** Mille (số ngàn) không thay đổi.  Mille còn có thể viết là "mil" khi chỉ năm : l'an "mil neuf cent quinze."

           g) ** Nhưng million (triệu), milliard (tỉ), billion (ngàn tỉ)  lại là "noms" nên có "s" khi là số nhiều, và  có chữ "de" theo sau

Thí dụ :

Trois millions d'habitants;  sept milliards d'années, deux millions deux cent cinquante mille.

 

5) Số gần đúng

Ngoài những số trên, còn có những danh từ chỉ số lượng gần đúng hay phỏng chừng. 

*** Khoảng hay gần 10  là une dizaine, gần 20 là une vingtaine, ... cho đến gần 60, là une soixantaine. 

*** Không có danh từ chỉ gần 70, 80, hay 90.  

*** Gần 100 là une centaine. 

*** Không có gần 200, 300 ... đến 900. 

*** Tất cả các danh từ trên đều giống cái (féminin).

 *** Gần một ngàn là "un millier," giống đực (masculin)..   des milliers de personnes

 

6) Phân số:

***  thông thường là

un demi (= 1/2) 

un tiers (1/3),

un quart (1/4)

un cinquième (1/5)

un sixième (1/6)

un dixième (1/10)

trois dixièmes (3/10)

sept vingtièmes (7/20) ...

***    Nhưng khi nói đến phân nửa để chỉ một trong hai phần, người ta dùng chữ "moitié"

Thí dụ:

Veux-tu la moitié de mon orange ?

 *** demi  

 une heure et demie (một giờ rưỡi)

une demi-heure = nửa giờ

Và đặc biệt ở Pháp, khi vào tiệm gọi một ly bia (bière) chỉ cần nói "un demi, s'il vous plaît !"

un demi = un verre de bière, bắt nguồn từ chữ un demi-litre

 

 III) Les noms numéraux (Những danh tư chỉ số)

Hai danh từ chính để chỉ số là million và milliard

Có hai cách dùng:

1) Theo ý muốn của Hội nghị về trọng lượng và đo lường năm 1948 để đồng nhất hóa cách dùng quốc tế, người ta xem như giá trị của billion, trillion, quadrillion (hay quatrillion), quintillion, sextillion, septillion, octillion, nonillion có được bằng cách nhân, mà "million" là một số nhân (multiplicateur). Số nhân là million.                                               

un billion = un million de millions = 106 x 106 = 1012

un trillion = un million de billions = 106 x 1012 = 1018

un quadrillion (hay un quatrillion) = un million de trillions  = 106 x 1018 = 1024

 

2) Từ xưa cho tới nay, người ta vẫn dùng số nhân là mille:

un billion = mille millions = un milliard = 109

un trillion = mille billions = 103 x 109 = 1012

un quadrillion (hay un quatrillion) = mille de trillions  = 103 x 1012 = 1015

Giống như trong tiếng Anh (Mỹ), một triệu là "one million," một tỉ là "one billion," một ngàn tỉ là "one trillion."

 

Thông thường, trong từ điển, người ta vẫn tính như cũ, nên phải chú ý cách dùng của theo xưa hay theo sự đồng nhất hóa của Hội nghị (đã có sắc lệnh số 61501, ngày 3/5/1961) để hiểu cho chính xác

 

IV) Les autres adjectifs numéraux

a) Les adjectifs multiplicatifs:

Simple (đơn), double (x2, gấp hai), triple (x3= gấp ba), quadruple (x4), quintuple (x5), sextuple (x6), septuple (x7), octuple (x8), nonuple (x9), décuple (x10), centuple (x100)

Une somme double

Le double de la somme

b) Bi- và tri- 

(khi đứng gần một voyelle thì thêm s để đọc cho dễ nghe: bis-

Để chỉ chu kỳ

* Khi thì chia thời gian

biquotidien = 2 lần một ngày (quotidien là adjectif của jour),

bihebdomadaire = 2 lần một tuần -hebdomadaire là adjectif của semaine, tuần), trihebdomadaire = 3 lần một tuần..

Trimensuel, bimensuel (mensuel từ chữ mois, tháng)

Bi-annuel (hai lần một năm)

 

* Khi thì nhân thời gian (tùy theo ý nghĩa của chữ tiếp theo)

bisannuel = hai năm một lần, đồng nghĩa với = biennal, triennal

bimestriel = hai tháng một lần, trimestriel = ba tháng  một lần

semestriel = sáu tháng một lần

Từ những danh từ bimestre, trimestre, semestre

 

© http://vietsciences.net   và http://vietsciences.free.fr Trần  Điển Ngọc