<
về trang
chính >
Hán tự không
phải là chữ
biểu âm, tức
là không thể
nào nhìn một
chữ Hán chưa
biết mà ta
có thể phát
âm được
ngay. Vì ta
học chữ nào
thì biết chữ
đó, cho nên
biết dùng tự
điển / từ
điển (sau
đây viết tắt
là TĐ)
thì việc tự
học sẽ dễ
dàng hơn rất
nhiều. Hồi
xưa, khi
chưa có TĐ
Hán ngữ
online và TĐ
Hán ngữ
CD, người
học chỉ có
thể dùng
TĐ ở dạng
sách (Trung
Quốc gọi là
«công cụ
thư»: sách
công cụ),
tìm được chữ
mình cần
thông thường
là khá vất
vả. Từ lúc
bắt đầu học
đến lúc tra
được
TĐ là một
quãng đường
gian nan dễ
chán nản.
Khi biết tra
TĐ (và tra
nhanh) rồi,
thì từ đó
đường đi mới
hanh thông,
người học
thêm hứng
thú, cho nên
việc học mới
tiến bộ
nhanh. Gánh
nặng của
người sơ học
được giảm
bớt nhiều từ
khi có TĐ
Hán ngữ
online và TĐ
Hán ngữ CD.
Tự điển / từ
điển
Hán ngữ
online /
offline
TĐ Hán ngữ
hiện nay phổ
biến và dễ
dùng nhất là
loại TĐ
online. Chỉ
cần click
chuột là tra
được chữ
nhanh chóng.
Trong công
cụ
Hanosoft
Tool
(download)
cũng có phần
tự điển
Hán-Việt
offline dễ
dùng, chứa
khá nhiều từ
(pha trộn tự
điển
Hán Việt
của Thiều
Chửu và từ
điển Hán
Việt của
Trần Văn
Chánh).
Sau đây là
vài TĐ Hán
ngữ online:
-
Tự điển
Hán-Việt
trực tuyến
Hanosoft:
http://www27.brinkster.com/hanosoft/default.asp
- Tự điển
Hán-Việt
Thiều Chửu:
http://perso.orange.fr/dang.tk/langues/hanviet.htm
http://nom.netnam.vn/HanNom/Tracuu/HanViet.php?net=8&MaBT=75
- Từ điển
Hán-Anh:
http://www.zhongwen.com
-
Tự điển
Hán-Đức /
Đức-Hán:
http://www.chinalink.de/sprache/dict_index.html
- Tự
điển
Hán-Pháp /
Pháp-Hán:
http://www.lexilogos.com/chinois_langue_dictionnaires.htm
http://www.chine-nouvelle.com/outils/dictionnaire.html
v.v...
Từ điển Hán
ngữ CD
Về từ điển
CD thì Kim
Sơn Từ Bá
金
山
词
霸
(KingSoft)
của Đại học
Bắc Kinh rất
tốt, bao gồm
cả Hán ngữ
cổ đại lẫn
hiện đại,
bản thân nó
còn chứa các
từ điển nhỏ
chuyên ngành
nữa. Còn từ
điển CD Văn
Lâm 文 林
(Wenlin) thì
thích hợp
cho người
mới học. Các
TĐ
CD cũng rất
dễ dùng như
TĐ online.
Từ điển Hán
ngữ ở dạng
sách
Về TĐ Hán
ngữ ở dạng
sách thì có
nhiều bộ
thuộc hàng
bảo bối như:
Thuyết
Văn Giải Tự
說 文 解 字 ,
Khang Hi tự
điển 康 熙
字 典 , Từ
Hải 辭 海
, Từ
Nguyên 辭
源 , Từ Vị
辭 彙,
Hình-Âm-Nghĩa
形 音 義 ,
v.v... Các
bảo bối này
đã được gom
lại thành từ
điển online
của
zhongwen.com.
Quyển Tân
Hoa Tự Điển
新 华 字 典 (với
hai ấn bản:
Hán-Hán và
Hán-Hán-Anh)
tuy thuộc
loại bỏ túi,
nhưng súc
tích và
chuẩn mực,
đáng tin
cậy, thích
hợp cho học
viên Hán ngữ
hiện đại
trình độ sơ
cấp và trung
cấp.
Đa
số TĐ
Hán-Việt
(sách) hiện
nay thuộc
loại
«người
sau kế thừa
người
trước», cho
nên lúc mới
học ta chỉ
dùng
TĐ Hán-Việt
online cũng
đủ, không
nên vung tay
mua quá
nhiều
TĐ Hán ngữ
(sách) khi
mình chưa đủ
trình độ
thẩm định
chất lượng
của chúng.
Khi đạt tới
trình độ
trung bình
thì nên dùng
trực tiếp TĐ
Hán-Hán
(sách) của
Trung Quốc
cho bảo đảm.
Đó gọi là
«uống
nước tận
nguồn».
Người học
chuyên về
Hán ngữ cổ
đại thì phải
dùng riêng
loại
TĐ Hán ngữ
cổ đại,
không thể
dùng TĐ Hán
ngữ hiện
đại.
Một vài TĐ
Hán ngữ cổ
đại (sách)
gọn nhẹ, có
giá trị, giá
rẻ, dễ tìm
mua ở các
hiệu sách
ngoại văn
là:
- Cổ Hán
ngữ thường
dụng tự tự
điển
古 漢 語 常 用 字
字 典
(Thương Vụ
Ấn Thư
Quán).
-
Cổ đại
Hán ngữ từ
điển 古 代
漢 語 詞 典
(Thương Vụ
Ấn Thư
Quán).
- Giản
minh cổ Hán
ngữ từ điển
簡 明 古 漢 語 詞
典 của Sử
Đông 史 東
(Vân Nam
Nhân Dân
xuất bản
xã).
Các sách bảo
bối đắt tiền
như
Thuyết Văn
Giải Tự,
Khang Hi tự
điển, Từ
Hải, Từ
Nguyên, Từ
Vị,
Hình-Âm-Nghĩa,
v.v... thì
không cần
thiết phải
mua, vì
zhongwen.com
đã tích hợp
hết cả rồi,
ta tra
online cũng
đủ.
Các cách tra
chữ
1- Tra
theo âm
Hán-Việt:
Các TĐ Hán
ngữ (sách)
có thể sắp
xếp thẳng
các mục từ
chữ Hán theo
âm Hán-Việt
(như
Hán-Việt
từ điển
của Đào Duy
Anh,
Hán-Việt
từ điển
của Nguyễn
Văn Khôn,
Hán-Việt tân
từ điển
của Nguyễn
Quốc Hùng,
v.v...); nếu
sắp theo bộ
thủ thì cũng
có bảng tra
theo âm
Hán-Việt và
âm pinyin
(thí dụ Từ
điển
Hán-Việt của
Trần Văn
Chánh).
Trong số các
TĐ Hán-Việt
hiện nay, bộ
của Nguyễn
Quốc Hùng có
ưu điểm là
phiên phiết
chính xác âm
Hán-Việt
đồng thời
ghi chú thêm
cách đọc sai
phổ thông.
2- Tra
theo bộ thủ
(thí dụ
Khang Hi tự
điển, Từ
Hải, Từ
Nguyên,
v.v...):
Bộ thủ là
một yếu tố
quan trọng
của Hán tự,
giúp việc
tra cứu Hán
tự tương đối
dễ dàng vì
nhiều chữ
được gom
thành nhóm
có chung một
bộ thủ. Từ
đời Hán, Hứa
Thận
許慎
phân loại
chữ Hán
thành 540
nhóm hay còn
gọi là 540
bộ. Thí dụ,
những chữ
論
,
謂
,
語
đều liên
quan tới
ngôn ngữ,
lời nói, đàm
luận v.v...
nên được xếp
chung vào
một bộ, lấy
bộ phận
言
(ngôn)
làm bộ thủ
(cũng gọi là
«thiên
bàng»
偏旁).
Đến đời
Minh, Mai
Ưng Tộ
梅膺祚
xếp gọn lại
còn 214 bộ
thủ và được
dùng làm
tiêu chuẩn
cho đến nay.
Phần lớn các
bộ thủ của
214 bộ đều
là chữ tượng
hình và hầu
như dùng làm
bộ phận chỉ
ý nghĩa
trong các
chữ theo cấu
tạo hình
thanh (hay
hài thanh).
Mỗi chữ hình
thanh gồm bộ
phận chỉ ý
nghĩa (hay
nghĩa phù
義符
) và bộ phận
chỉ âm (hay
âm phù
音符
). Đa số Hán
tự là chữ
hình thanh,
nên tinh
thông bộ thủ
là một điều
kiện thuận
lợi tìm hiểu
hình-âm-nghĩa
của Hán tự.
Hai bước
thao tác:
(a)
Trước hết ta
xác định bộ
thủ của chữ
Hán mà ta
cần tra; xem
bộ thủ ấy ở
trang mấy.
(b) Rồi đếm
xem số nét
còn lại.
Trong phần
bộ thủ ấy,
ta dò tìm
chỗ có số
nét còn lại
tương ứng.
Thí dụ chữ
論
thuộc bộ
ngôn
言;
số nét còn
lại là 8;
nơi (bộ
ngôn + 8
nét) ta sẽ
gặp chữ
論.
Xác định bộ
thủ không
phải là việc
dễ dàng.
Từ khi xuất
hiện TĐ chữ
giản thể thì
bộ thủ trở
thành vấn đề
rắc rối. Thí
dụ chữ
điện 電
phồn thể
thuộc bộ
vũ 雨;
nhưng chữ
giản thể của
nó là 电 thì
Tân Hoa
Tự Điển
cho vào bộ
ất
乙,
còn Từ
Hải (bộ
mới) thì cho
vào bộ
viết
曰,
còn Hiện
Đại Hán Ngữ
Từ Điển
thì cho vào
bộ điền
田.
3- Tra
theo âm
pinyin và
tổng số nét
bút:
Để giải
quyết vấn đề
rắc rối của
bộ thủ, đa
số
TĐ Hán ngữ
của Trung
Quốc hiện
nay sắp các
mục từ theo
âm pinyin;
bên cạnh đó
họ đính kèm
các bảng tra
theo tổng số
nét và bộ
thủ. Nếu
không biết
âm pinyin
của chữ cần
tra thì ta
có thể tra
theo tổng số
nét bút. Các
chữ Hán có
cùng tổng số
nét bút được
xếp vào một
nhóm. Trong
nhóm đó
chúng lại
được sắp
theo nét bút
đầu tiên.
Nét bút đầu
tiên thuộc
về một trong
5 dạng sau
(gọi là
ngũ bút):
一 丨丿丶乛.
-
nhóm nét 一 :
các chữ có
nét đầu tiên
là nét
ngang, thí
dụ: 奉 , 武 ,
期 , 恭 , 雨 ,
v.v...
-
nhóm
nét
丨:
các chữ có
nét đầu tiên
là nét sổ,
thí dụ: 师 ,
曲 , 步 , 非 ,
幽
, v.v...
-
nhóm
nét
丿
: các chữ có
nét đầu tiên
là nét phẩy,
thí dụ: 拜 ,
生 , 香 , 岳 ,
程
, v.v...
-
nhóm
nét
丶:
các chữ có
nét đầu tiên
là
nét chấm,
thí dụ: 高 ,
立 , 半 , 为 ,
州 , v.v...
-
nhóm
nét
乛 : các chữ
có nét đầu
tiên là nét
gẫy, thí dụ:
民 , 费 , 弗 ,
能 , 群 ,
v.v...
Đề phòng đếm
nhầm tổng số
nét của một
chữ Hán, ta
phải tính
sai số
±
1.
Trong
bài
500 chữ
Hán cơ bản,
dựa vào cách
viết chữ (tả
pháp)
chúng ta đã
biết phân
tích đếm
tổng số nét
bút và nhận
ra nét bút
đầu tiên,
nên ở đây
không cần
nói đến nữa.
4- Còn một
cách tra chữ
Hán nữa, gọi
là tứ
giác hiệu mã
四 角 號 碼 do
Vương Vân
Ngũ 王 雲 五
phát minh
(thí dụ
quyển Từ
Vị của
Đài Loan có
dùng cách
tra này). Cách
tra chữ này
cũng rất
hay, nhưng
ngày nay rất
ít dùng
trong các TĐ
Hán ngữ của
Trung Quốc.
Chúng ta có
thể tham
khảo tứ
giác hiệu mã
ở địa chỉ
sau:
-
Bài viết của
LAM về
tứ giác
hiệu mã.
- Bài viết
trên
ChinaLink:
http://www.chinalink.de/sprache/index.html
<
về trang
chính >
|