<
về trang
chính >
Bốc卜
卜 者 坐 於 四 達
之 衢。為 行 人 語
休 咎。忽 其 子 奔
告 曰。吾 家
為 人 所 劫。家 具
盡 喪。卜 者 倉 惶
失 措。有 調 之 者
曰。君 日 為 人 語
休 咎。而 家 中 凶
兆 顧 不 之 省。何
也。卜 者 不 能 對。
Phiên âm:
Bốc giả toạ
ư tứ đạt chi
cù, vị hành
nhân ngứ hưu
cữu. Hốt kỳ
tử bôn cáo
viết: «Ngô
gia vi nhân
sở kiếp. Gia
cụ tận
táng.» Bốc
giả thương
hoàng thất
thố. Hữu
điều chi giả
viết: «Quân
nhật vị nhân
ngứ hưu cữu,
nhi gia
trung hung
triệu cố bất
chi tỉnh. Hà
dã?» Bốc
nhân bất
năng đối.
Từ ngữ:
(1)
bốc
卜:
bói.
(2)
toạ
坐:
ngồi (≠
lập
立:
đứng).
(3)
tứ
四:
4.
(5)
đạt
達:
đạt tới;
thấu đạt.
(6)
cù
衢:
giao lộ.
(7)
tứ đạt
chi cù
四 達 之 衢:
ngã tư.
(8)
vi
為:
làm; vị:
vì.
(9)
ngứ
語:
nói; ngữ:
tiếng nói.
(10)
hưu
休:
nghỉ ngơi;
hên, tốt.
(11)
cữu
咎:
lầm lỗi; xui
xẻo, tai
hoạ.
(12)
hưu cữu
休 咎:
cát hung,
hên xui.
(13)
bôn
奔:
chạy nhanh;
chạy trốn.
(14)
sở
所:
nơi chốn; hư
từ bị động.
(15)
kiếp
劫:
cướp.
(16)
gia
家:
nhà.
(17)
cụ
具:
dụng cụ, đồ
dùng.
(18)
tận
盡:
hết tận.
(19)
táng
喪:
chôn; mất.
(20)
thương
倉:
kho chứa;
vựa lẫm.
(21)
hoàng
惶:
kinh sợ,
kinh hoàng.
(22)
thương
hoàng
倉 惶:
bị kích
động.
(23)
thất
失:
mất; thất
bại (≠
đắc
得).
(24)
thố
措:
sắp đặt;
nâng lên.
(25)
thất thố
失 措:
đờ đẫn, hết
biết.
(26)
điều
調:
điều hoà;
nêm nếm;
ghẹo.
(27)
quân
君:
ông; anh;
vua.
(28)
triệu
兆:
điềm.
(29)
cố
顧:
thế mà,
nhưng; ngoái
nhìn.
(30)
tỉnh
省:
xem xét; bớt
đi; tỉnh lỵ.
(31)
đối
對:
đáp lời; đối
lập; đôi.
Ngữ pháp:
1. Cách dùng
chữ
為
(vi, vị):
a/ Vi:
làm. Thí dụ:
vi nhân
nan
為 人 難
:
làm người
thì khó.
–
vô
vi nhi vô
bất vi
無 為 而 無 不 為
:
không làm mà
việc gì cũng
được làm.
b/ Vị:
vì ai, vì
điều gì. Thí
dụ:
–
vị
hành nhân
ngứ hưu cữu
為 行 人 語 休 咎
: vì người
qua đường mà
nói chuyện
hên xui (=
bói chuyện
hên xui cho
người qua
đường).
–
vị
quốc vong
thân
為 國 忘 身
: vì nước mà
quên cả bản
thân.
–
vị
quốc vong
thân
為 國 亡 身
: vì nước mà
mất đi
sinh mệnh.
–
vị
nhân mưu
為 人 謀
:
mưu tính
việc cho
người khác.
c/
vi
為
trong kết
cấu bị động:
–
thân vi
Tống quốc
tiếu
身 為 宋 國 笑
:
bản thân bị
nước Tống
cười chê.
●
vi
為
(=
bị
被)
+ tác nhân +
sở
所
+ động từ:
–
ngô gia vi
nhân sở kiếp
吾 家 為 人 所 劫
:
nhà mình bị
người ta
cướp.
–
bất vi nhân
sở tri
不 為 人 所 知
:
không được
người ta
biết đến.
–
vi
hoả sở huỷ
為 火 所 燬
:
bị lửa huỷ
diệt.
–
bị
nhân sở báng
被 人 所 謗
: bị người
sàm báng.
Chú ý:
kiến
見
...
ư
於...
cũng là kết
cấu bị động:
–
kiến sát
ư địch nhân
見 殺 於 敵 人
: bị kẻ địch
giết (=
vi địch nhân
sở sát
為 敵 人 所 殺
=
bị địch nhân
sở sát
被 敵 人 所 殺
.)
2.
nhật
日:
ngày ngày;
hằng ngày.
Thí dụ:
–
ngô nhật
tam tỉnh ngô
thân: vị
nhân mưu nhi
bất trung
hồ? dữ bằng
hữu giao nhi
bất tín hồ?
truyền bất
tập hồ?
吾 日 三 省 吾 身
:
為 人 謀 不 忠 乎
?
與 朋 友 交 不 信
乎 ?
傳 不 習 乎
?
Mỗi ngày ta
xét bản thân
ta ở ba
điều: mưu
tính việc
cho người có
hết lòng hay
không? chơi
với bạn có
thành tín
hay không?
[lời thầy]
dạy có thực
hành hay
không? (trung
忠 nghĩa
gốc là tận
tâm, về sau
mới có nghĩa
là trung
thành).
3.
gia trung
hung triệu
(điềm xui
trong nhà)
cố
(nhưng mà)
bất chi
tỉnh
(không xem
xét nó)
家 中 凶 兆 顧 不
之 省
. Chữ chi
ở đây thay
cho gia
trung hung
triệu
家 中 凶 兆.
Tương tự:
–
thường dụng
chi chỉ dĩ
trúc vi
chi
常 用 之 紙 以 竹
為 之
: giấy
thường dùng
[người ta]
lấy tre trúc
làm ra nó. (chi
=
常 用 之 紙).
–
lão giả
an chi, bằng
hữu tín chi
老 者 安 之
,
朋 友 信 之
:
đối với
người già
thì làm cho
họ an tâm;
đối với bạn
bè thì thành
tín với họ.
Dịch:
BÓI –
Thầy bói
ngồi ở ngã
tư đường,
nói việc hên
xui cho
người qua
đường. Con
của hắn bỗng
chạy tới,
nói: «Nhà
mình bị
cướp, đồ đạc
mất sạch.»
Thầy bói
điếng người,
đờ đẫn. Có
kẻ ghẹo hắn
rằng: «Mỗi
ngày anh nói
việc hên xui
cho người,
thế mà điềm
xui trong
nhà lại
không biết.
Tại sao
thế?» Thầy
bói không
trả lời
được.
Tập viết cổ
văn:
1. Nhà của
thầy bói bị
cướp hơn
mười lần.
2. Mỗi ngày
thầy bói nói
việc hên xui
cho người.
3. Kẻ muốn
biết việc
may rủi là
người đi
đường.
4. Thầy bói
bị người ta
chê cười.
5. Thầy bói
tại sao
không biết
nhà mình bị
cướp?
6. Con người
thầy bói
chạy nhanh
đến báo tin
cho ông rằng
đồ đạc trong
nhà đã mất
sạch.
7. Điềm có
lành có dữ.
8. Kẻ cướp
là người ác.
9. Dân làng
bị cọp dữ
hại; thợ săn
vì dân làng
mà mưu tính
bắt nó.
10. Thầy bói
giỏi lẽ nào
không xét
được điềm dữ
trong nhà
mình?
11. Mỗi ngày
Tăng Tử
曾 子
xét bản thân
ở ba điều.
12. Học
không có
trước sau,
người thông
đạt (đạt giả
達
者)
[sẽ] là
thầy (sư
師).
13. Người
cha ngồi
dưới ánh
trăng, bỗng
thấy con ông
chạy tới báo
rằng con cọp
bị dân làng
bắt.
14. Kẻ ngồi
ở
ngã
tư đường nói
việc hên xui
cho người
qua đường là
thầy bói.
15. Người
nói thì
không biết,
người biết
thì không
nói.
Xem đáp án
<
về trang
chính > |