-
1/ Lễ Tạ Ơn thời xa xưa
-
2/ Nguyên nhân cuộc du hành sang
châu Mỹ - Tàu Mayflower
-
3/ Nơi đến không định trước
-
4/ Khó khăn lúc đầu
-
5/ Định ngày lễ Tạ Ơn
-
a) Lễ Tạ Ơn tại Mỹ
-
b/ Lễ tạ ơn tại Canada
-
6/ Các món ăn
-
7/
Tem cho lễ
Thanksgiving
-
7/Hình ảnh của Mayflower
1/ Lễ Tạ Ơn thời xa
xưa
Trong
nhiều thế kỷ, lễ tạ ơn bên Âu châu do
những nguyên do khác nhau như ăn mừng
thắng trận, mừng mùa gặt hái thành công lớn hay mừng
vua vừa được làm bịnh... Nghi lễ Thanksgiving
được tổ chức lần đầu tại miền Bắc nước Mỹ, năm
1578, khi nhà thám hiểm Martin Frobisher
đến tân Thế giới. Ông đã tổ chức lễ này để tạ
ơn Trời đã bảo vệ ông và các thủy thủ trong cuộc
hành trình nguy hiểm trên biển cả.
Có tám quốc gia
trên thế giới chính thức tổ chức lễ Tạ ơn:
Argentina, Brazil, Canada, Nhật,
Đại Hàn, Liberia,
Thụy Sĩ và
Hoa Kỳ
Truyền thống lấy
một ngày hay một mùa để cảm tạ ơn trên đã có từ thời
xa xưa mà tổ tiên chúng ta muốn chứng tỏ lòng biết
ơn của họ , để làm các vị thần bớt nóng giận.
Từ đó nghi lễ cứ tiếp tục..
Tại Hy lạp thời
cổ đại, hàng năm có tổ chức lễ hội để
cúng dường Demeter, nữ thần chăm nom
mùa bắp, làm tiệc tùng và nhiều hội để cùng vui với
nhau.
Mỗi năm, người La Mã tổ chức một
kỳ lễ hội cho mùa gặt lớn, tên là Cerelia để
thờ lạy Ceres với những trò chơi, diễn hành và
lễ lạc
Lễ gặt hái Sukkoth vào mùa
Thu của người Do Thái vẫn còn tồn tại từ
ba ngàn năm đến nay
Một
trong những biểu tượng của sự tạ ơn, là cái sừng dê biểu hiệu sự phồn thịnh.
Cái sừng tượng trưng múa màng tốt, là do chuyện thần thoại Hy Lạp:
Zeus tặng cho Amalthea cái tù và bằng
sừng dê như một cử chi biết ơn bà đã nuôi ông bằng sữa dê lúc ông còn
nhỏ, rằng sừng này sẽ mang lại sự phồn thịnh cho những ai bà
muốn ban phước.
Trong nhiều thế kỷ, lễ tạ ơn bên Âu
châu có những lý do khác
nhau như thắng trận, mùa gặt hái thành công lớn, vua
vừa được làm bịnh...
Nghi lễ Thanksgiving được tổ
chức lần đầu tại miền Bắc nước Mỹ, năm 1578,
khi nhà thám hiểm Martin Frobisher
đến tân Thế giới. Ông đã tổ chức lễ này để
tạ ơn Trời đã bảo vệ ông và các thủy thủ trong cuộc
hành trình nguy hiểm trên biển cả.
2/ Nguyên nhân cuộc
du hành sang châu Mỹ - Tàu Mayflower

Cho đến nửa thế
kỷ sau, ngày 26/11/1620, khi một nhóm người di dân
Pilgrims từ Âu châu sang Hoa kỳ bằng tàu Mayflower.
Họ gồm102 thực dân người Anh trong số đó có một
người đàn bà có mang, một số thủy thủ khoảng 25-30
người và 35 người
rất sùng
đạo Tin lành đã bị vua Jacques đệ
nhất đuổi ra khỏi xứ . Họ đặt tên là nhóm Các
Cha hành hương Pilgrim (Pilgrim
Fathers hay Pères
Pèlerins)
. Đầu tiên , họ thử đến Leyde,
Hòa Lan nhưng nhà nước Âu châu làm họ thất vọng.
Tại Anh, có những cuộc nổi loạn tôn giáo làm
lộ ra sự xuống dốc của nền quân chủ và chế độ độc
tài Cromwell. Anh quốc bị nạn chiến tranh 30 năm.
Bên Pháp, cũng không hơn gì với sự nhiếp chính
của Marie de Médicis sau khi vua Henri IV bị ám
sát... Do đó nhóm người này quyết định sáng tạo một
"Jérusalem mới" ở Mỹ. Lúc đó nữ hoàng
Elizabeth đệ nhất khuyến khích cho dân đến
vùng Virginia (tên của nữ hoàng), do người Anh đô
hộ.
3/ Nơi đến không định trước
Các
Pilgrims lên tàu vào tháng 9 năm 1620 ,
trên chiếc Mayflower, một thuyền buồm trọng tải 180
tấn. Cuộc hành trình náo động, lạnh và nguy hiểm.
Nước đá lạnh tràn vô tàu khiến mọi người sợ hãi, rồi
nơi sàn tàu bằng gỗ xảy ra tai nạn về lửa nên
người ta phải ăn thức ăn lạnh. Nhiều
hành khác đau bịnh. Trong khi còn trên
biển, bà
Elizabeth Hopkins
sinh một con trai mà bà đặt tên là Oceanus.
Và sau khi tàu cập bến tại hải cảng Provincetown,
thì
Susanna White cũng cho ra đời một bé
trai, đặt tên là Peregrine
(nghĩa là "người đã làm một chuyến du hành"). Chỉ
một thủy thủ và một hành khách chết. Sau 65
ngày trên biển lạnh,
, vào ngày 21
tháng 11 năm
1620 (theo lịch Julien là ngày
11/11, lúc đó Anh quốc
đang dùng)
tàu đến Cape Cod, sau cuộc hành trình dài 2750 hải
lý (1 mile = 1,852 km). Cap Cod là một bờ biển chưa
ai đặt chân tới (sau này là Massachusetts.
Tuy biết là đã đi sai đường, nhưng họ phải
xuống tàu, và ký ngay ngày hôm đó một hiệp ước
sống hòa hợp với dân bản xứ. Đó là Maryflower
Compact Act, trong đó ghi những gì phải làm khi định
cư. Họ lập một nền dân chủ địa phương hữu hiệu để
sau này sẽ mở ra một đại hội, lấy tên là General
Court, để bầu những tổng đốc, những viên chức
hành chánh, lập ra luật lệ, điều hành thuế má và
thành lập các tòa án. Từ năm 1639, thuộc địa càng
ngày càng rộng lớn ra, không thể mời tất
cả các trại chủ hội họp, nên họ phải bầu người
đại diện đi họp thay họ.
4/ Khó khăn lúc đầu
Họ
tới
Plymouth Rock ngày 11 tháng 12 năm
1620. Vừa xuống tàu là họ ký bản hiệp ước
hòa bình với người dân da đỏ khi vực láng
giềng
(Narranganset và
Wampanoag)
. Có nhiều cuộc chạm trán nho nhỏ, nhưng không
quan trọng lắm. Họ phải đi tìm chỗ ở khá hơn
bởi vì lúc đó là mùa đông đầu tiên của họ, một mùa
đông quá lạnh và đầy giông bão .
Sau 6 tháng lên đất liền, thời tiết
khắc khe và thiếu thốn, cùng với bệnh dịch đã
làm cho 46 người trong số 102 người tới nơi chết
trước mùa Xuân, trong đó có 14 người vợ (trong số
18 người cả thảy), 13 người chồng (trong số 24
người) . Những người sống sót nhờ ăn thịt gà tây
hoang và bắp do người dân da đỏ cung cấp.
May mắn thay mùa gặt năm 1621 thành công giúp
những người di dân sống sót nên họ quyết định
làm lễ Tạ Ơn Trời.
William Bradford đã tổ chức lễ
Thansgiving đấu tiên, tháng 11 năm 1621. Họ mời 91
người Mỹ bản xứ (thổ dân da đỏ) đã giúp họ sống còn
cho năm đầu tiên của họ trên đất Mỹ
vì đã cung cấp lương thực và
dạy họ trồng bắp và săn thú rừng.
Vài tuần sau, người Da đỏ bắt đầu lo
lắng vì biết là người da trắng sẽ ở lại đó, nên
họ cho một nhóm 50 binh sĩ mang một nắm mũi
tên gắn với nhau bằng da rắn
để tỏ lòng hiếu khách. Bradford đáp lại thịnh tình
đó bằng cách gởi đến người Da đỏ một da rắn dồn
thuốc súng và đạn. Và hoà bình thành lập giữa
hai cộng đồng.
5/ Định ngày lễ
Tạ Ơn
a) L ễTạ Ơn tại
Mỹ
Truyền
thống kể rằng nhà cầm quyền
Massachussets
William Bradford đã định ngày
lễ này lần đầu tiên vào năm 1621,
khi làm bữa tiệc chung chia giữa
những
di dân Mỹ và
những người thổ dân
da đỏ khi họ giúp những thực
dân sống sót vào những ngày đầu Ðông
Lễ Tạ Ơn đã được cử hành trên khắp
nước Mỹ, nhưng mỗi nơi
mỗi khác, tùy phong
tục của những người di dân nên
ngày lễ không đồng nhất.
Nhưng khi các di dân Mỹ bắt đầu
đứng lên chống lại
đế quốc Anh để giành độc lập
và khi
George
Washington thoát khỏi cuộc bao
vây ở Valley Forge,
ông đã
tuyên bố ngày lễ quốc gia
Thanksgiving đầu tiên vào ngày 26
tháng 11 năm 1789.
Đến
năm 1830 dân tộc bắt đầu
chia rẽ,
các tiểu bang miền Bắc thành
lập ngày lễ Tạ Ơn và sau đó bà
Sarah
Josepha Hale đi cổ
động trên khắp nước Mỹ để có được
một ngày lễ Tạ Ơn đồng nhất cho tất
cả các tiểu bang.
Đến khi
Nam Bắc nước Mỹ phân
tranh, các tiểu bang miền Nam
đòi ly khai,
tổng thống
Abraham
Lincoln lấy
ngày lễ Thanksgiving
để nhắc đến công ơn của các
di dân Pilgrims
đầu tiên đã dựng nên nước Mỹ.
Ông
làm tăng thêm ý nghĩa của lễ năm
1863 và định ngày cho lễ này hàng
năm vào thứ Năm cuối cùng của tháng
11
Trong nhiệm kỳ
của tổng thống
Franklin Delano Roosevelt, vào
những năm 1940, là
thời kỳ Đệ Nhị Thế Chiến,
Quốc Hội Mỹ đang trong thời kỳ
chiến tranh,
đã biểu quyết ngày lễ Tạ Ơn là ngày
quốc lễ của toàn thể liên bang
để tưởng nhớ tới những công
lao những người đã hy sinh và ông
Franklin Delano
Roosevelt quy định lấy ngày
thứ Năm của tuần lễ thứ 4 của tháng
11.
b/
Lễ tạ ơn tại Canada:
Thứ Hai của
tuần lễ thứ 2 của tháng 10
Lễ thanksgiving của Canada đầu tiên
khoảng 43 năm trước khi những người
Pilgrim tới Plymouth Rock năm 1620.
Khoảng 1576, một nhà hàng hải người
Anh Martin Frobisher cập bến tại
Baffin Island và tính định cư tại
đó. Ông làm lễ tạ ơn tại một nơi mà
ngày nay có tên là Newfoundland vì
đã sống sót sau chuyến hành
trình dài trên đại dương. Sau đó
những người định cư khác đến và
những buổi lễ cho những người
tới nơi bình yên tại đây cũng được
tổ chức tại Âu Châu trong mùa
gặt hái. Về chuyện mùa gặt làm
lễ tạ ơn thì bên Âu châu đã có từ
hai ngàn năm trước
6/ Các món ăn:
Ngày
xưa, lễ Tạ ơn kéo dài ba ngày. Tuy
nhiên họ không thực sự chỉ ăn
gà tây (turkey, dindon) bởi vì chữ
"turkey" lúc bấy giờ dùng để
chỉ gà tây, gà, chim cút, chim trĩ
... Chắc chắn là họ không làm bánh
nướng nhân bí ngô bởi vì họ
không có bột và đường; và phần đông
không ăn khoai tây vì họ
cho khoai tây độc (khoai tây khi nẩy
mầm rất độc , đó là khả năng tự vệ
của khoai tây chống lại các
côn trùng, nên đừng ăn phần
khoai ở chỗ mầm đang nhú).
Ngày nay, trong dịp lễ này
gia đình đoàn tụ. Khách có thể mang
theo món ăn cho lễ nhưng nhất là
không có quà cáp
Gà tây: Cho dù
những người hành hương có ăn gà tây
hay không cho lễ Thanksgiving đầu
tiên, thịt gà tây luôn luôn
được gắn liền với lễ này
Bí đỏ: Là loại
rau đã cứu
sống những người hành hương
trong mùa lạnh kinh khủng đầu tiên
ấy, đã trở thành món ăn quan trọng
gần như thịt gà tây.
7/
Tem
cho lễ Thanksgiving
Năm
2000 được tuyên bố là năm quốc tế cho lễ Thanksgiving, và ngày đầu năm
này, 01/01/2000,
ba văn phòng của Liên Hiệp Quốc
ngụ tại
New York, Geneva (Thụy Sĩ ),
và Vienna (Áo
quốc) cùng in ra một loạt tem cho lễ Thanksgiving rất đẹp. Mọi con tem đều
dùng hình dạng của Cornucopia
(là cái giỏ chứa rau quả dạng
cái tù và) do hai nghệ sĩ Gabrielle Loire
(Pháp) và Rorie Katz (Hoa Kỳ).
Đó là loại tem lớn có kích thước 3 x
4 cm


|
|
8/
Hình ảnh của Mayflower
Sau khi rời Plymouth, những
ngày đầu tiên, gió tốt yên lành. Nhưng sau đó mây đen ùn ùn kéo tới từ phía
Bắc.. Cơn giông bão bắt đầu. Một trong những hành khách tên
William Bradford
bị ngọn khổng lồ sóng quét ra khỏi khoang tàu
và được cứu như một phép lạ. Ông là người thứ 13 ký
tờ Mayflower Compact
Act và cũng có mặt trong buổi lễ Tạ
Ơn lần đầu. Ông sinh 10 con và 82 cháu. Tưởng tượng
nếu như ông buông tay và không được cứu sống thì sẽ không có hai ông
tổng thống Bush và Roosevelt và Humphrey Bogart
bởi vì các vị này là cháu chắt của John
Howland và Elizabeth Tilley





http://www.mikehaywoodart.co.uk
Dr Mike Haywood họa sĩ chuyên vẽ
tranh và chân dung về biển
Bài đọc thêm:
George
Washington
Abraham
Lincoln
Franklin Delano Roosevelt
Đăng lần đầu
21/11/2005
Bổ sung thêm ngày 22/11/2007 |