Vi tảo (Microalgae) là tất cả
các tảo (Algae) có kích thước hiển vi. Muốn quan sát
chúng phải sử dụng tới kính hiển vi.Trong số khoảng
50 000 loài tảo trên thế giới thì vi tảo chiếm đến
khoảng 2/3.
Năm 1969 R.H. Whitake đưa ra hệ thống phân loại 5
giới, trong đó toàn bộ Tảo được xếp trong giới
Nguyên sinh. Sau khi đề xuất việc phân chia sinh
giới thành 3 lĩnh giới (domain) Carl R. Woese đề
xuất hệ thống phân loại 6 giới ( Vi khuẩn, Cổ khuẩn,
Nguyên sinh, Nấm, Thực vật, Động vật) thì toàn bộ
Tảo vẫn được xếp trong giới Nguyên sinh.
Gần đây , theo P.H. Raven và
G.B. Johnson (2002) còn có hệ thống phân loại chia
lĩnh giới Sinh vật nhân thật (Eukarya hay Eukaryotic
Kingdoms) ra thành 6 giới, gồm có:
-Giới Archezoa: gồm các Nguyên
sinh chưa có ty thể, bao gồm
Pelomyxa, Giardia.
-Giới Protozoa (Động vật nguyên
sinh): bao gồm 14 ngành Nguyên sinh- trong đó có
Hypermastigotes, Euglenoides, Slime molds (Nấm
nhầy), Choanoflagellates, Dinoglagellates, Ciliates,
Apicomplexans, Rhizopods, Heliozoans,
Foraminiferans, và Radiolarians.
-Giới Chromista: gồm 10 ngành
Nguyên sinh, trong đó có Tảo nâu (Phaeophyta) và Tảo
silic (Diatoms )
-Giới Fungi (Nấm): Bao gồm nấm
và 1 ngành Nguyên sinh sống hoại sinh là ngành
Chytridiomycota.
-Giới Plantae (Thực vật) : bao
gồm Thực vật và 5 ngành Nguyên sinh (nhiều Tảo lục
như Volvox, Ulva, Spirogyra và Tảo đỏ
(Rhodophyta).
-Giới Animalia (Động vật) .
Như vậy chứng tỏ việc gộp rất
nhiều nhóm sinh vật khác nhau rất xa vào giới Nguyên
sinh là chưa hợp lý.
Có nhiều hệ thống phân loại tảo
rất khác nhau. Chúng tôi giới thiệu hệ thống các
ngành Tảo (bao gồm cả Vi khuẩn lam- Cyanophyta) và
các lớp , bộ chủ yếu theo Peter Pancik (
http://www.thallobionta.czm.sk
) như sau:
Cyanophyta
- Vi khuẩn lam
1.1
Chroococcales
1.2
Oscillatoriales
Prochlorophyta
- Ngành Tảo tiền lục
Rhodophyta-
Ngành Tảo đỏ
1
Bangiophycidae
2
Florideophycidae
Heterokontophyta-
Ngành Tảo lông roi lệch
1
Chrysophyceae-
Tảo vàng ánh
1.1
Chrysomonadales
1.2
Rhizochrysidales
1.3
Chrysocapsales
1.4
Chrysosphaerales
1.5
Phaeothamniales
2
Xantophyceae-
Tảo vàng lục
2.1
Heterochloridales
2.2
Rhizochloridales
2.3
Heterogloeales
2.4
Mischococcales
2.5
Heterotrichales
2.6
Botrydiales
3
Bacillariophyceae-
Tảo silic
3.1
Coscinodiscales
3.2
Naviculales
4
Phaeophyceae-
Tảo nâu
4.1
Isogeneratae
4.2
Heterogeneratae
4.3
Cyclosporae
5
Raphidophyceae
Haptophyta-
Ngành Tảo lông roi bám
Eustigmatophyta-
Ngành Tảo hạt
Cryptophyta-
Ngành Tảo hai lông roi
Dinophyta-
Ngành Tảo hai rãnh
Euglenophyta-
Tảo mắt
Chlorophyta-
Ngành Tảo lục
1
Prasinophyceae
2
Chlorophyceae-
Lớp tảo lục
2.1
Volvocales
2.2
Tetrasporales
2.3
Chlorococcales
2.4
Ulotrichales
2.5
Bryopsidales
2.6
Siphonocladales
3
Conjugatophyceae-
Lớp Tảo tiếp hợp
3.1
Zygnematales
3.2
Mesotaeniales
3.3
Desmidiales
4
Charophyceae-
Lớp Tảo vòng
Vi tảo chủ yếu thuộc về các chi
trong các ngành sau đây:
1-Ngành Tảo lục (Chlorophyta):
Các chi
Closterium, Coelastrum,
Dyctyosphaerium, Scenedesmus, Pediastrum,
Staurastrum, Dunaliella, Chlamydomonas,
Haematococcus, Tetraselmis, Chlorella,...
2-
Ngành Tảo lông roi lệch (Heterokontophyta)
Các chi
Melosira, Asterionella,
Cymatopleurra, Somphonema, Fragilaria,
Stephanodiscus, Navicula, Malomonas, Dinobryon,
Peridinium, Isochrysis, Chaetoceros, Phaeodactylum,
Skeletonema, Nitzschia......
3- Ngành Tảo mắt
(Euglenophyta):
Các chi
Phacus, Trachelomonas,
Ceratium...
4- Ngành Tảo đỏ (Rhodophyta):
Các chi
Porphyridium, Rhodella...
Vai trò của vi tảo trong tự
nhiên và trong đời sống nhân loại:
Tảo nói chung và vi tảo nói
riêng có vai trò rất quang trọng trong tự nhiên và
trong đời sống nhân loại. Chúng ta biết rằng đại
dương chiếm 71% diện tích bề mặt Trái đất. Một số
tác giả Hoa Kỳ cho rằng hàng nămg tảo có thể tổng
hợp ra trong đại dương 70-280 tỷ tấn chất hữu cơ.
Trong các thủy vực nước ngọt tảo cung cấp ôxy và hầu
hết thức ăn sơ cấp cho cá và các động vật thủy sinh
khác. Tảo góp phần bảo vệ môi trường nuôi thủy sản
bằng cách tiêu thụ bớt lượng muối khoáng dư thừa.
Canh tác biển là nhằm trồng và thu hoạch các tảo
sinh khối lớn và có hàm lượng dinh dưỡng cao. Nhiều
tảo biển còn khai thác để sản xuất thạch (agar),
alginate, sản phẩm giàu iod... Nhiều tảo đơn bào
được nuôi trồng công nghiệp để tạo ra những nguồn
thức ăn cho ngành nuôi tôm hay thuốc bổ trợ giàu
protein , vitamin và vi khoáng dùng cho người. Một
số vi tảo được dùng để sản xuất carotenoid,
astaxanthin, các acid béo không bão hòa... Tảo silic
tạo ra các mỏ diatomid, đó là loại nguyên liệu xốp,
nhẹ, mịn được dùng trong nhiều ngành công nghiệp.
Tảo phân bố hết sức rộng rãi
khắp mọi nơi, từ đỉnh núi cao đến đáy biển sâu.
Những tảo sống ở lớp nước phía trên được gọi là Tảo
phù du (Phytoplankton) còn những tảo sống bám dưới
đáy thủy vực, bám trên các vật sống hay thành tàu
thuyền được gọi là Tảo đáy (Phytobentos).
Dạng tảo cộng sinh với nấm
thành Địa y cũng là dạng phân bố rất rộng rãi và
nhiều loài đã được khai thác dùng làm dược phẩm,
nước hoa, phẩm nhuộm và các mục đích kinh tế khác
(hiện đã biết tới 20 000 loài Địa y thuộc 400 chi
khác nhau).
Hình thái và cấu tạo tế bào của
Tảo:
Tảo có hình thái cơ thể rất đa
dạng. Có thể chia thành 8 kiểu hình thái như sau:
1) Kiểu Monad: Tảo đơn bào,
sống đơn độc hay thành tập đoàn, chuyển động nhờ
lông roi
2) Kiểu Pamella: Tảo đơn bào,
không có lông roi, cùng sống chung trong bọc chất
keo thành tập đoàn dạng khối có hình dạng nhất định
hoặc không. Các tế bào trong tập đoàn không có liên
hệ phụ thuộc nhau
3) Kiểu Hạt: Tảo đơn bào ,
không có lông roi, sống đơn độc.
4) Kiểu Tập đoàn: Các tế bào
sống thành tập đoàn và giữa các tế bào có liên hệ
với nhau nhờ tiếp xúc trực tiếp hay thông qua các
sợi sinh chất
5) Kiểu Sợi: Cấu tạo thành tản
(thallus) đa bào do tế bào chỉ phân đôi theo cùng
một mặt phẳng ngang, sợi có phân nhánh hoặc không.
6) Kiểu Bản: Tản đa bào hình lá
do tế bào sinh trưởng ở đỉnh hay ở gốc phân đôi theo
các mặtphẳng cả ngang lẫn dọc. Bản cấu tạo bởi một
hay nhiều lớp tế bào.
7) Kiểu Ống: Tản là một ống
chứa nhiều nhân, có dạng sợiphân nhánh hay dạng cây
có thân , lá và rễ giả (rhizoid). các tế bào thông
với nhau vì tuy phân chia nhưng không hình thành
vách ngăn
8) Kiểu Cây: Tản dạng sợi hay
dạng bản phân nhánh, hoặc có dạng thân- lá- rễ giả.
Thường mang cơ quan sinh sản có mức độ phân hóa cao.
Tế bào của tảo có nhiều đặc
điểm chung của các sinh vật có nhân thật (Eukarya).
Thành tế bào của tảo cấu tạo
bởi polysaccharide. Thành tế bào gồm các sợi
cellulose liên kết thành bộ xương (skeleton) nhằm
bảo vệ và duy trì hình dạng ổn định cho tế bào. Một
số tảo có mannan hay xylan thay thế cho cellulose.
Ngoài ra còn có phần vô định hình tạo nên chất nền
của thành tế bào. Bên ngoài thành tế bào ở một số
tảo có màng keo chứa các polysaccharide có giá trị
thực tiễn như alginate, fucoidine, agar,
carragenan, porphyrane, furcelleran, funoran...
Nhiều tảo đơn bào thành tế bào chỉ là chất nguyên
sinh đậm đặc hay chu chất (periplast). Thành tế bào
của tảo silic cấu tạo bới chất silic. Một số tảo có
lớp muối oxyd sắt calcium carbonat bên ngoài thành
tế bào.
Tế bào của nhiều tảo vận động
được là nhờ Lông roi (flagella). Roi cấu tạo bởi 9
cặp vi ống bao quanh 2 vi ống ở giữa và được bao bọc
bởi màng sinh chất. Hai vi ống giữa xuất phát từ đĩa
gốc (dense plates) và thể gốc (basal body).
Màng sinh chất cũng giống như ở các sinh vật khác.
Trong tế bào chất có nhiều bào quan khác nhau. Sắc
lạp (chromoplast) của tảo có cấu tạo như ở thực vật,
gồm hai lớp màng bao bọc, bên trong có chất nền
(stroma) cùng với hệ thống các túi dẹt gọi lầ
thylakoid. Các thylakoid xếp chồng lên nhau tạo
thành loại cấu trúc giống như grana ở thực vật. Trên
màng của thylakoid có nhiều chất diệp lục
(chlorophyll) và các enzim tham gia vào quá trình
quang hợp. Ngoài chất diệp lục (a,b,c,d) còn có thể
có các sắc tố carotenoid, phổ biến nhất là
b-caroten. Nhiều tảo chứa sắc tố xanthophyll,
phycobiliprotein...Trong chất nền của sắc lạp còn có
ADN dạng vòng và ribôsom. Đôi khi cắc lạp có một
vùng đậm đặc protein liên kết với các sản phẩm dự
trữ tạo thành một cấu trúc gọi là nhân tinh bột hay
nhân protein (pyranoid). Sắc lạp còn có chứa các
giọt lipid nhỏ nằm giữa các thylakoid. Một số tảo
còn có thêm một hai lớp mạng lưới nội chất lục lạp
(CER- chloroplast endoplasmic reticulum). Còn có các
vô sắc lạp gồm leucoplast và amyloplast. Chúng làm
nhiệm vụ tích lũy chất dự trữ. Ty thể của tảo cũng
tương tự như ty thể của các sinh vật khác. Đó là bào
quan có hai lớp màng bao bọc, màng ngoài trơn nhẵn
còn màng trong ăn sâu vào phía trong chất nền và tạo
thành những mào (crista) trên đó mang nhiều loại
enzim hô hấp. Chất nền của ty thể có chứa ADN và
ribosôm. Tế bào của tảo cũng có thể Golgi (Golgi
body) như ở tế bào nhiều sinh vật khác. Đó là các
túi dẹp xếp hầu như song song với nhau và có hình
vòng cung, phía lồi gọi là mặt trans còn phía
lõm gọi là mặt cis.Thể Golgi ở tảo làm nhiệm
vụ tổng hợp và tiết ra polysaccharide. Tế bào chất
(cytoplasm) của tảo có chứa ribosom 80S và các giọt
lipid. Một số tảo di động có các nhóm hạt lipid màu
vàng cam cấu tạo nên các điểm mắt (stigma). Chất dự
trữ trong tế bào thuộc về nhiều dạng khác nhau: tinh
bột ở tảo lục, floridean ở Tảo đỏ, laminarian ở Tảo
nâu, leucosin ở Tảo roi Prymnesiophyta,
fructosan ở Tảo lục Acetabularia... Ngoài ra
còn có các chất dự trữ phân tử thấp như đường,
glycoside, polyol...Tảo có không bào co rút
(contractile vacuoles) giúp cho việc duy trì nước
trong tế bào và laọi bỏ chất thải ra khỏi tế bào.
Nhân tế bào ở tảo cũng không
khác mấy so với các tế bào nhân thực khác nhưng hầu
hết là nhân đơn bội. Tảo silic và các pha bào tử thể
ở Tảo nâu, Tảo lục và một số Tảo đỏ có nhân lưỡng
bội. Nhân có màng kếp bao bọc, trong nhân có ADN.
Tảo đơn bào thuộc Tảo lục
(Chlorophyta):
Tảo lục
đơn bào có chứa chlorophyl a và b, xanthophyll. Hình
thái rất khác nhau, có loại đơn bào, có loại thành
nhóm (định hình hay phi định hình), có loại dạng
sợi, có loại dạng màng, có loại dạng ống...Phần lớn
có màu lục như cỏ. Sắc lạp (chromoplast) có thể có
hình phiến, hình dải, hình lưới, hình trụ, hình cốc,
hình sao...Thường có 2-6 thylakoid xếp chồng lên
nhau. Phần lớn có 1 hay nhiều pyrenoid nằm trong sắc
lạp. Nhiệm vụ chủ yếu của pyranoid là tổng hợp tinh
bột. Trên sắc lạp của lục tảo đơn bào hay tế bào
sinh sản di động thường có điểm mắt (stigma hay
redeyespot) màu đỏ. Phần lớn tế bào di động của lục
tảo có sợi lông roi (tiên mao) dài bằng nhau và trơn
nhẵn (gọi là Isokontan). Một số loại lông roi ráp vì
có lông nhỏ trên mặt. Có loại trên bề mặt lông roi
có 1 hay vài tầng vẩy nhỏ (scale). Lông roi của tế
bào di động ở tảo lục thường có 2 sợi, một số ít có
4 sợi, 8 sợi hay nhiều hơn. Cũng có khi chỉ có 1 sợi
lông roi. Phần lớn tế bào tảo lục có 1 nhân. Một số
ít có nhiều nhân (coenocytic).Thành tế bào của tảo
lục chủ yếu chứa cellulose, một số ít chứa xylan
hoặc mannan.
Tảo lục có 3 loại phương thức sinh sản :
- Sinh sản sinh dưỡng: phân cắt
tế bào, phân cắt từng đoạn tảo
- Sinh sản vô tính: hình thành
các loại bào tử vô tính, như Bào tử tĩnh
(Aplanospore), Bào tử động (Zoospore), Bào tử tự
thân (Autosporre), Bào tử màng dầy (Akinet)
- Sinh sản hữu tính: có Đẳng
giao (homogamy), Dị giao (heterogamy) và noãn giao
(oögamy).
Theo tài liệu phân loại của
H.C.Bold , M.J. Wynne (Introduction to Algae,
Prentice Hall Inc., 1985) thì ngành Tảo lục
(Chlorophyta) chỉ gồm 1 lớp là Chlorophyceae, trong
đó có 16 bộ.
Tiến hóa của các bộ trong
ngành Tảo lục theo Prescott (1968) có thể trình bày
như sau:
Vi tảo thường thuộc về 2 bộ là
Volvocales và Chlorococcales:
Bộ Volvocales gồm các vi tảo có lông roi ,
đơn bào hay thành nhóm , có dạng phân cắt bắc cầu
(desmoschisis)
Bộ Chlorococcales gồm các vi tảo không có
tiên mao, đơn bào hay thành nhóm , có dạng phân cắt
tách rời (eleutheroschisis)
Vi tảo trong bộ Volvocales là những đơn bào
di động hay những nhóm di động đa bào có hình dạng
nhất định. Quần thể tế bào là bội số của 2. Tế bào
dinh dưỡng có lông roi, di động tự do. Tế bào hình
cầu, hình trứng, hình tim, hình bầu dục, hình viên
trụ, hình thoi... cũng có loại có hình vô quy tắc.
Một số loài không có thành tế bào, chỉ là khối
nguyên sinh chất trần. Phần lớn có thành tế bào vững
chãi- tầng trong là cellulose, tầng ngoài là pectin.
Một số loại có bao keo liên kết các tế bào thành
quần thể. Tế bào thường có 2 lông roi dài bằng nhau,
một số ít có 4 lông roi, một số rất ít có 1, 6 hay 8
lông roi. Tế bào có 1 hay nhiều sắc lạp, thường có
hình chén, cũng có thể có hình phiến, hình đĩa ,
hình sao. Rất ít loài vô màu. Sắc lạp có 1 hay vài
pyrenoid. Thường có điểm mắt ở một phía phần trên
của tế bào, một số ít có điểm mắt ở giữa hay ở cuối
tế bào. Tế bào dinh dưỡng có nhân đơn bội.
Khi sinh sản vô tính mỗi tế bào mất đi lông roi,
nguyên sinh chất trong tế bào bắt đầu phân cắt tạo
ra 2,4,8,19 tế bào. Trong điều kiện môi trường bất
lợi lông roi mất đi hay co lại, đình chỉ di động. tế
bào tiết ra một tầng keo sau đó phân cắt liên tiếp
tạo ra một quần thể keo, đa bào, vô định hình, đó
là giai đoạn quần thể keo (palmella stage). Khi môi
trường thích hợp trở lại thì mọc ra lông roi, chuyển
sang giai đoạn di động. Các loài nguyên thủy thì mỗi
tế bào đều có thể sinh ra quần thể con. Ở các loài
đã phân hóa thành tế bào dinh dưỡng và tế bào sinh
sản thì chỉ có tế bào sinh sản mới có thể sinh ra
quần thể con.
Khi sinh sản hữu tính có loại
đẳng giao, dị giao hay noãn giao. Sau khi giao tử
kết hợp sẽ hình thành hợp tử. Hợp tử nảy mầm sẽ sinh
ra tế bào con hay quần thể con.

Sinh sản hữu tính ở vi tảo
Chlamydomonas
Trong bộ Volvales có cả thảy 6 họ, đều là vi tảo.
Đáng chú ý là các chi
Dunaliella, Tetraselmis,
Haematococcus, Chlamydomonas...
Tảo thuộc bộ Chlorococcales
là các tảo lục đơn bào hay quần thể không di
động. Tế bào có thể có hình cầu, hình thoi, hình đa
giác. Sắc lạp chỉ có 1 hay nhiều, hình chén, hình
phiến,đĩa hay hình lưới. Có 1, nhiều hay không có
pyranoid., Tế bào 1 nhân , có lúc có nhiều nhân. Các
chi có nhiều ứng dụng thực tiễn là
Chlorella,Scenedesmus,...
Dưới đây là hình vẽ một số đại
diện vi tảo trong Tảo lục
(theo
http://www.thallobionta.szm.sk
):

1
Dunaliella salina, 2 Chlamydomonas debaryana,
3 Chloromonas tatrae,
4
Chlorogonium elongatum,5 Phacotus
lenticularis, 6 Polytoma uvella,
7
Carteria turfosa, 8 Haematococcus pluvialis,
9 Coccomonas orbicularis

1
Gonium sociale, 2 Eudorina elegans, 3
Volvox aureus, 4
Pandorina morum
1
Schizochlamys gelatinosa, 2 Asterococcus
superbus,
3
Tetraspora lemmermannii

1
Ankyra ancora, 2 Hydrodictyon reticulatum
, 3 Trebouxia arboricola,
4 Characium acuminatum, 5 Chlorococcus
multinucleatum,
6
Pediastrum boryanum

1
Monoraphidium griffithii, 2 Ankistrodesmus
falcatus, 3 Kirchneriella lunaris, 4
Siderocelis ornata,
5 Lagerheimia wratislawiensis, 6 Oocystis
solitaria

1 Crucigenia fenestrata, 2
Tetrastrum staurogeniaeforme, 3 Scenedesmus
quadricauda

1
Ulothrix zonata, 2 Raphidonema nivale, 3
Enteromorpha intestinalis, 4 Pleurococcus
vulgaris, 5 Stichococcus bacillaris, 6
Ulva lactuca

1
Draparnaldia glomerata, 2 Fritschiella
tuberosa, 3 Coleochaete divergens,
4
Trentepohlia

1
Oedogonium pringsheimii, 2 Bulbochaete
elatior
Dưới
đây là ảnh chụp
một số
chi tiêu biểu
trong ngành Tảo lục
( theo
http://botanika.biologija.org)
:



Những ảnh
chụp chi tiết hơn có thể thấy trong các hình sau
đây :
 |
 |
Dysmorphococcus |
Platydorina |
 |
 |
Gonium |
Volvox |
 |
 |
Eremosphaera |
Oedogonium |
 |
 |
 |
Kircheneriella |
Tetraselmis |
Chlorella |
 |
 |
Hydrodiction |
Pediastrum |
 |
 |
Scenedesmus |
Dunaliella |
 |
 |
Coelastrum |
Haematococcus |
 |
 |
Botryococcus |
Oocystis |
 |
 |
Staurastrum |
Ulothrix |
 |
 |
Spirogyra |
Stigeoclonium |
 |
 |
 |
Closterium |
Codium |
Chlorococcum |
 |
 |
Asterococcus |
Bryopsis |

Pyrobotrys

Sinh
sản hữu tính dị phối ở Caulerpa
 |
 |
Cosmarium |
Micrasterias |
 |
 |
Collodiction |
Pteromonas |

Chlorogonium
 |
 |
Spondylomorum |
Polytoma |

Pandorina
 |
 |
 |
Eudorina |
Pleodorina |
Lobomonas |
 |
 |
Carteria |
Sphaerellopsis |
 |
 |
 |
Chlorobrachys |
Spermatozopsis |
Platymonas |
 |
 |
Dysmorphococcus |
Coccomonas |
 |
 |
Phacotus |
Pedinomonas |
 |
 |
Schroederia |
Tetraedron |

Ankistrodesmus
 |
 |
Micractinium |
Characium |
Selenastrum
 |
 |
 |
Dictyosphaerium
|
Actinastrumm |
Crucigenia |
Westella
Coelastrum
Cosmarium
Elakatothrix
 |
 |
 |
Sphaerocystis |
Acanthosphaera |
Polyedriopsis |
Sorastrum
 |
 |
 |
Errerella |
Tetrastrum |
Chaetophora |
 |
 |
 |
Sirogonium |
Triploceras |
Xanthidium
|
 |
 |
 |
Onychonema |
Sphaerozosma |
Gloeocystis |
 |
 |
 |
Scotiella |
Tetradesmus |
Gloeotaenium |