I.
TÍNH CHẤT
CỦA CÁC HẠT SƠ CẤP
|
1.
Khối
lượng tĩnh:
|

|









Các
hạt sơ cấp có khối lượng
lớn hơn hay bằng khối lượng prôtôn
(p) có tên chung là các bariôn. Thành thử các bariôn
gồm các nuclôn và các Hypêrôn. Ðiều đặc
biệt là trong các quá trình biến đổi, người
ta thấy khi nào mất đi một bariôn thì cũng
có một bariôn mới xuất hiện.


Ta
biết rằng tương tác giữa các nuclôn
trong hạt nhân có một đặc tính là không
phụ thuộc điện tích. Cụ thể tương
tác giữa p ( p, n ( n, p ( n là như nhau (nếu các
nuclôn đó ở những trạng thái như
nhau). Nói cách khác, trong tương tác hạt nhân
hai hạt p và n là không phân biệt. Người
ta cho rằng khối lượng của p khác
khối lượng của n là do p có mang điện
tích nghĩa là do tương tác điện
từ tạo ra sự khác biệt. Như vậy,
trong tương tác hạt nhân, người ta có
thể coi p và n là hai trạng thái của cùng
một hạt, tức là
nuclôn (N). Nếu không để ý đến
tương tác điện từ thì hai trạng
thái đó tương ứng với cùng một
khối lượng, do đó cùng một năng lượng.
Nếu để ý đến tương tác
điện từ thì hai trạng thái đó tương
ứng với hai khối lượng khác nhau chút
ít, do đó tương ứng với hai mức năng
lượng gần nhau. Ta có thể so sánh tính
chất này với tính chất của electron trong
nguyên tử.


II.
PHÂN LOẠI CÁC HẠT SƠ CẤP
|
|
1.
Phân loại các hạt sơ cấp
|
Hiện
nay, các hạt sơ cấp đã biết
được phân thành bốn loại như sau:


2.
Công thức Gellman và Nishijima
|


III.
TƯƠNG TÁC CỦA CÁC HẠT SƠ
CẤP
|
Các
hạt sơ cấp luôn luôn biến đổi;
trong số các quá trình biến đổi ấy
chúng ta có thể kể ra: quá trình tán xạ
của hạt lên hạt khác, quá trình sinh một
hạt, quá trình hủy một hạt,... Nói chung
giữa các hạt sơ cấp có tương tác.
Ngày nay, người ta biết có bốn loại tương
tác giữa các hạt sơ cấp:
Là
tương tác giữa các adrôn trừ các quá trình
phân rã của chúng. Thí dụ tương tác
giữa các nuclôn (quá trình lukaoa) là một
loại tương tác mạnh:

Là
tương tác giữa phôtôn và các hạt mang
điện.



Tương
tác hấp dẫn là tương tác phổ
biến giữa các vật có khối lượng.
Khi khảo sát các hạt sơ cấp người
ta thường bỏ qua tương tác này vì nó
nhỏ quá không đáng kể.
Nếu
so sánh độ mạnh tương đối
giữa 4 loại tương tác trên, ta có
bảng sau:

Tuy các tương tác có bản chất khác
nhau nhưng đều tuân theo các định
luật bảo toàn; bao gồm bảo toàn năng
lượng, bảo toàn xung lượng, bảo
toàn mômen xung lượng, bảo toàn điện
tích, bảo toàn số bariôn, bảo toàn số
leptôn electron, bảo toàn số leptôn mêzôn.




Những tính toán lý thuyết và kết
qủa đo đạc thực nghiệm đã
chứng minh rằng ở giới hạn năng lượng
rất cao, bốn tương tác giữa các
hạt sơ cấp (mạnh, điện từ,
yếu, hấp dẫn) là tiến đến cùng
một giới hạn. Về mặt lý thuyết
có thể biểu diễn bốn tương tác
trên trong cùng một hệ thức trường
chuẩn Gauss của Younth-Mill. Nói cách khác có
thể thống nhất bốn loại tương
tác trên. Sự đồng nhất bốn tương
tác trên gọi là lý thuyết thống nhất vũ
trụ.
CÂU
HỎI TRẮC NGHIỆM
***&&&***
1.
Các hạt sơ cấp là:
a)
Thực thể vi mô không thể tách thành các
phần nhỏ hơn.
b)
Vi hạt có khối lượng tĩnh coi như
bằng không.
c)
Các hạt không bền, chúng có thể phân rã
thành các hạt khác.
d)
Các hạt có thời gian sống rất lớn có
thể coi như vô cùng.
e)
Câu a và câu c.

3.
Các hạt Bariôn là:
a)
hạt xuất hiện khi mà có một bariôn
nào đó biến mất.
b)
hạt sơ cấp có khối lượng
nhỏ hơn hay bằng khối lượng prôtôn.
c)
hạt sơ cấp có khối lượng
lớn hơn hay bằng khối lượng prôtôn.
d)
các hạt nuclôn.
e)
câu a, c, d đều đúng.
4.
Spin đồng vị là:
a)
Hai trạng thái tương ứng với hai
khối lượng khác nhau chút ít.
b) Một
đặc tính là không phụ thuộc điện
tích của vi hạt.
c)
Do có Spin nên một mức năng lượng
của electron tách thành hai mức gần nhau.
d)
Khái niệm dùng mô tả các trạng thái
điện khác nhau của cùng một nuclôn.
e)
Trạng thái ứng với các hình chiếu
khác nhau của Spin.
5.
Mỗi hạt sơ cấp đều có đối
hạt tương ứng là:
a)
hạt có cùng khối lượng, thời
gian sống và Spin với hạt đang xét.
b)
hạt có Spin, và điện tích giống
với hạt đang xét.
c)
hạt có điện tích, mômen từ ngược
dấu với hạt đang xét.
d)
câu a và câu b.
e)
câu a và câu c.


 
|