I.
TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA HẠT NHÂN
|
1.
Những tính chất cơ bản của
hạt nhân
|

Hạt
nhân đồng vị
Đó
là những hạt nhân bằng nhau về số Z
nhưng khác nhau về số N (tức là khác nhau
vế số khối A)
Ví
dụ: Hydrogen có ba đồng vị là:

Hạt
nhân cùng khối lượng
Đó
là những hạt nhân có cùng số khối A nhưng
khác nhau về điện tích hạt nhân Z:

Hạt
nhân gương
Đó
là những hạt nhân có cùng số khối A nhưng
số Z của hạt nhân đầu bằng
số N của hạt
nhân sau. Ví dụ

Kích
thước hạt nhân:
Qua
nhiều phương pháp đo bán kính của
hạt nhân như:


2. Tương tác giữa các prôtôn và
nơtrôn
|



3.
Lực tương tác hạt nhân
|
Hạt
nhân có cấu trúc khá bền vững v́ lư do các
nuclon trong hạt nhân luôn hút
nhau bằng những lực rất mạnh. Đặc
điểm của các lực này là:
@- Lực hạt nhân là những lực tác
dụng ngắn trong khoảng cách vài Fecmi và
lực này giảm rất nhanh khi bán kính tiến
về không.
@- Lực naöy không phụ thuộc vào
diện tích tác dụng của các hạt nuclôn.
@-
Lực có tính bảo ḥa: Nghĩa là mỗi
một nuclôn chỉ tương tác với một
nuclôn kế cận mà không tương tác với
nhiều nuclôn đồng thời.
@-
Lực hạt nhân
xảy ra do sự trao đổi Mêzôn theo
những khả năng sau:

@-
Thí nghiệm tán xạ của nơtrôn nhiệt có
năng lượng cỡ 3 đến 10 eV với
nguyên tử Hydrogen có 2 prôtôn mà Spin là song song và
đối song cho thấy:
Tỷ
số xác suất tán xạ với nguyên tử
Hydrogen có 2 prôtôn có Spin song song lớn gấp 30
lần xác suất tán xạ với nguyên tử
Hydrogen với 2 prôtôn có Spin là đối song. Điều
này dẫn đến kết luận là tương
tác hạt nhân là một loại tương tác
mạnh phụ thuộc nhiều vào sự định
hướng tương hổ của mômem Spin
của các hạt tương tác; Tương tác
này khác với tương tác hấp dẫn và cũng
khác với tương tác điện từ.
Giống
như electron hạt nhân gồm những nuclôn mà
mỗi hạt đều có Spin S (trị riêng là
s =1/2) bởi v́ electron chuyển động tự
quay quanh nuclôn.
Nuclôn
cũng có mômem xung lượng quỹ đạo
v́ nó chuyển động xung quanh nhân:

Gía
trị j gọi là
lượng tử Spin
của hạt nhân
hay gọi tắt là Spin hạt nhân.
Nếu
số khối A của nguyên tử là số
chẳn th́ hàm sóng mô tả trạng thái của
nguyên tử là hàm đối xứng lúc đó
Spin sẽ là các số nguyên
1, 2, 3...
Nếu
số khối A của nguyên tử là số
lẻ th́ hàm sóng mô tả trạng thái của
nguyên tử là phản đối xứng lúc
đó Spin sẽ là bán nguyên 1/2,
3/2, 5/2...
Tương
tự như electron, hạt nhân cũng có momen
từ riêng ứng với mômen spin
của nó. Theo nguyên lư Pauli, hạt nhân có mômem
từ riêng nên nó sẽ tác dụng với từ
trường tạo ra do sự chuyển động
của electron ở lớp vỏ, làm sinh ra năng
lượng phụ
E của electron ở lớp vỏ.
Do tương tác với từ trường
được tạo ra do sự chuyển động
của electron ở lớp vỏ nên năng lượng
phụ E phụ thuộc vào trị số mômen
từ hạt nhân và sự định hướng
của từ trườ́ng hạt nhân đối
với tứ trường electron. Theo tính toán lư
thuyết, Pauli cho rằng: mômen từ của
hạt nhân chỉ định hướng theo
một số phương nhất định so
với từ trường của electron hóa
trị. Thế nên năng lượng (E chỉ
nhận một số gía trị gián đoạn.
Số gía trị này phụ thuộc vào trị
số Spin của hạt nhân. Khỏang cách
giữa các mức năng lượng tùy
thuộc vào mômen từ hạt nhân.
Lưu ư: v́ hạt nhân có hai loại
hạt: Prôtôn mang điện dương nên có mômen
từ quỹ đạo. Hạt nơtrôn không
mang điện, nên chỉ có mômen từ Spin. Như
vậy mômen từ của hạt nhân bằng
tổng mômen từ Spin của tất cả
hạt nuclôn cộng với tổng mômem từ
quỹ đạo của các prôtôn:

Số
hạng thứ nhất ở vế phải
của biểu thức 5.4 là tổng mômen từ
quỹ đạo của các prôtôn thứ i.
Số hạng thứ hai ở vế phải
của biểu thức 5.4 là tổng mômen từ
Spin của các prôtôn thứ i. Số hạng
thứ ba ở vế phải 5.4 là tổng mômen
từ Spin của
các nơtrôn thứ
i.
Đơn
vị mômen từ hạt nhân có tên là Magheton
hạt nhân có gía trị bằng:


V́
khối lượng có liên hệ với năng lượng
theo công thức:
nên
đôi khi người ta biểu diễn đơn
vị của khối lượng là đơn
vị của năng lượng là eV.
Ví
dụ: khối
lượng của electron là:

Khi
tạo thành hạt nhân, người ta thấy
rằng khối lượng của một hạt
nhân được h́nh thành th́ luôn luôn nhỏ hơn
khối lượng của tổng các nuclôn riêng
lẻ tạo nên hạt
nhân đó. Sự sai lệch về khối lượng
đó gọi là độ hụt khối lượng
m:

trong
đó M là khối lượng của hạt nhân
mới h́nh thành.
Điều
này được giải thích như sau: Khi các
nuclôn kết hợp lại thành một hạt nhân,
nó cần có một năng lượng để
kết dính các nuclôn. Năng lượng này
gọi là năng lượng liên kết. Để
tạo ra năng lượng liên kết một
phần khối lượng của các nuclôn thành
phần tham gia kết dính sẽ phải mất
đi dưới dạng năng lượng.
Vậy năng lượng liên kết có thể tính
như sau :

Ngược
lại, từ một hạt nhân muốn phân nó
ra thành các nuclôn thành phần, ta phải cung
cấp một năng lượng E đúng
bằng năng lượng liên kết.
Để so sánh độ bền vững
của từng hạt nhân ta cần tính năng lượng
liên kết riêng
đối
với một nuclôn và ta gọi tên nó là năng
lượng liên kết riêng:

Nếu
năng lượng liên kết riêng càng lớn,
th́ năng lượng cung cấp làm phân ră
hạt nhân càng
cao, v́ thế hạt nhân đó được
gọi là hạt nhân bền. Ngược lại,
nếu năng lượng liên kết riêng càng
nhỏ hạt nhân được gọi là
hạt nhân không bền.
Đồ
thị biểu diễn năng lượng liên
kết theo số khối A của các nguyên tử
được vẽ theo thực nghiệm như
h́nh 5.1, dựa theo đồ thị ta thấy:

Trong các hạt nhân nặng th́ năng lượng
liên kết lại giảm bởi v́ lúc này
số prôtôn trong hạt
nhân tăng lên nên lực đẩy Coulomb
giữa các Prôtôn mang điện cũng tăng lên
làm cho năng lượng liên kết bị
giảm xuống.
Thời
trung cổ các nhà giả kim thuật đă
tốn nhiều công sức để cố
gắng biến đổi nguyên tố hóa học
này thành nguyên tố hóa học khác. Mục đích
thật sự của họ là sản xuất ra các
kim loại qúi như vàng, bạc, bạch kim.
Họ không thành công v́ cơ sở khoa học vào
thời đó c̣n qúa yếu kém. Tuy nhiên, thực
tế th́ hạt nhân của nguyên tử không
phải là bất biến mà có thể biến
đổi thành các hạt nhân khác, thậm chí
ở những điều kiện b́nh thường.
Năm
1892 nhà vật lư học người Pháp Becquerel (đạt
giải thưởng Nobel năm 1903) quan sát
thấy muối Uran (Z=92) và những hợp
chất của nó phát ra các tia phóng xạ. Phân tích
các tia phóng xạ người ta thấy có 3
loại tia phóng xạ là:

Tính
chất tia phóng xạ
Các
tia phóng xạ đều có một số tính
chất giống nhau như có thể kích thích
để tạo ra một số phản ứng hóa
học, có thể ion hóa một số chất khí
và có khả năng xuyên thấu một số
chất. Các tia phóng xạ đều có năng lượng
( gồm động năng các hạt và năng lượng
sóng điện từ).
Khả
năng xuyên thấu một số chất tuân theo
bảng phân loại sau:
Tính
chất của quá tŕnh phóng xạ tự nhiên
Quá tŕnh phóng xạ tự nhiên tuân theo điều
kiện chuyển hạt nhân từ trạng thái
không bền vững (tức là có mức năng
lượng lớn) sang trạng thái bền
vững hơn ( trạng thái
có mức năng lượng
thấp hơn).

Kết
luận : hiện tượng phóng xạ tự
nhiên là một qúa
tŕnh biến đổi hạt nhân mà tổng
khối lượng sau phản ứng bị
giảm và sinh ra năng lượng, năng lượng
đó trở thành động năng của
hạt chuyển động.
2.
Định luật phóng xạ tự nhiên
|



Ví
dụ
Chất
phóng xạ Iot (Z=53, A= 131) dùng trong y tế có chu
kỳ bán ră là 8 ngày
đêm. Nếu lúc
đầu ta có 200 g chất này, th́ sau hai tuần
lễ ta c̣n lại là bao nhiêu gam?

Sự
phóng xạ nhân tạo


VI.
SỰ PHÂN RĂ VÀ HẠT
NƠTRINÔ |

Điều
này cho thấy Spin lúc đầu là bán nguyên nhưng
sau phản ứng tổng Spin của các hạt
lại là số nguyên. Để giải thích
vấn đề mâu thuẩn trên, Pauli đưa
ra giả thuyết về sự tồn tại
hạt nơtrinô như sau:


VII.
SỰ VỠ HẠT NHÂN VÀ PHẢN ỨNG DÂY
CHUYỀN
|
Khi
ta truyền cho hạt nhân một năng lượng
đủ lớn, hạt nhân có thể vỡ thành
hai hay nhiều mảnh nhỏ hơn nó. Năng lượng
cần thiết, nhỏ nhất để làm
hạt nhân phân chia được gọi là năng
lượng kích hoạt. Năng lượng kích
hoạt được sử dụng cho hai
phần: một phần truyền cho các nuclôn riêng
biệt bên trong hạt nhân tạo ra các dạng
chuyển động nội tại, một
phần dùng để kích thích chuyển động
tập thể của toàn bộ hạt nhân, do
đó gây ra biến dạng và làm hạt nhân
vỡ thành các mảnh nhỏ.



1. Năng lượng vỡ hạt nhân
|
Khi
hạt nhân vỡ th́ khối lượng tổng
cộng các mảnh vỡ ra bao giờ cũng
nhỏ hơn khối lượng hạt nhân
nặng. Năng lượng tỏa ra tương
ứng với độ hụt khối và
được gọi là năng lượng
vỡ hạt nhân hay năng lượng phân
hạch.



2. Phản ứng dây chuyền của sự
vỡ nhân Uran
|
Muốn
phản ứng dây chuyền xảy ra th́ điều
kiện cần thiết là mọi hạt nhân khi
vỡ, phải phát ra một số nơtrôn.
Những nơtrôn này lại có thể bắn phá
các nhân Uran khác ở gần đó và cứ
thế phản ứng tiếp diễn thành
một dây chuyền.



3. Sự làm chậm nơtrôn bằng va
chạm
|
Mỗi
khi nơtrôn va chạm vào hạt nhân th́ nơtrôn
sẽ mất năng lượng v́ phải
chuyển một phần động năng cho
hạt nhân.


4. Nguyên tắc ḷ phản ứng
|

Trong
một ḷ phản ứng hạt nhân, các thanh Uran
thiên nhiên hay plutôni rất mỏng xếp xen
kẽ các lớp khá dày của chất làm
chậm tạo thành vùng hoạt động trong
đó xảy ra phản ứng dây chuyền.
Như
vậy, nơtrôn nhanh sinh ra do phản ứng phân
hạch, sẽ bị giảm tốc đến
vận tốc nhiệt trong chất làm chậm.
Muốn điều chỉnh hoạt động
của ḷ mạnh lên hay yếu đi th́ dùng các
thanh Cadmi có đặc tính hấp thụ mạnh
nơtrôn nhiệt: muốn ḷ chạy yếu đi
th́ cho dồn những thanh Cadmi vào ḷ, muốn ḷ
chạy mạnh lên th́ rút dần ra, để
bảo đảm hệ số nhân nơtrôn luôn
luôn bằng đơn vị (k = 1) (h́nh 5.4).
Người
ta cho chất làm lạnh chảy theo những
đường ống vào trong ḷ để
bảo đảm giữ nhiệt độ ḷ không
cao quá mức nguy hiểm. Nếu ḷ dùng để
cung cấp năng lượng th́ chất làm
lạnh đồng thời là chất tải
nhiệt, chất này phải ít hấp thụ nơtrôn.
Một
ḍng nước thường sẽ nhận
nhiệt nóng trong buồng trao đổi nhiệt
và biến thanh hơi. Hơi nước sẽ kéo
motor của máy phát điện rồi về
buồng ngưng hơi và trở về buồng
trao đổi nhiệt. Chất tải nhiệt
chạy theo chu tŕnh từ ḷ đến buồng
trao đổi nhiệt về ḷ, nhờ hệ
thống bơm đặc biệt. Ngoài ra ḷ
phản ứng c̣n có hệ thống điều
khiển và bảo vệ. Hệ điều
khiển dùng để khởi động, làm
dừng hoặc thay đổi công suất ḷ
phản ứng. Hệ bảo vệ bảo đảm
sự an toàn phóng xạ.
Hiện
nay, người ta làm nhiều loại ḷ phản
ứng khác nhau với nhiên liệu, chất
thải nhiệt, chất làm chậm khác nhau tùy
theo mục đích sử dụng: nghiên cứu
khoa học, cung cấp năng lượng nguyên
tử hay sản xuất nhiên liệu hạt nhân.

VIII.
PHẢN ỨNG NHIỆT HẠCH VÀ NĂNG LƯỢNG
NHIỆT HẠCH
|
Người
ta nhận thấy có hiện tượng tỏa năng
lượng khi kết hợp với các hạt nhân
nhẹ tạo hạt nhân nặng. Thực
vậy, nếu kết hợp các đồng
vị của Hydrogen để tạo thành hạt
nhân Helium th́ các phản ứng đó sẽ
tỏa năng lượng. Thí dụ:


1. Điều kiện thực hiện phản
ứng nhiệt hạch
|



2. Phản ứng nhiệt hạch trong vũ
trụ.
|
Phản
ứng nhiệt hạch là một trong những
nguồn năng lượng của các v́ sao,
Mặt Trời. Phản ứng nhiệt hạch thường
xảy ra trong ḷng các thiên thể
theo chu tŕnh sau:

Kết
quả là bốn hạt nhân Hydrogen tạo thành
một hạt nhân Helium, lượng Carbon không
thay đổi. Phản ứng này xảy ra ở
nhiệt độ hàng chục triệu độ.
Mỗi hạt nhân Helium h́nh thành sẽ tỏa ra
năng lượng 26MeV và mỗi khi h́nh thành 4g
Helium th́ tỏa ra năng lượng 700.000 kWh.
3. Phản ứng nhiệt hạch không điều
khiển
|
Muốn
cho phản ứng nhiệt hạch xảy ra,
cần có nhiệt độ cao hàng chục
triệu độ. Có thể dùng bom hạt nhân
để tạo ra nhiệt độ đó, nhưng
phản ứng nhiệt hạch xảy ra sẽ
chỉ tồn tại trong một thời gian
rất ngắn (cỡ 10-6s)rồi tắt hẳn.
V́ vậy phản ứng nhiệt hạch xảy
ra trong điều kiện đó gọi là
phản ứng nhiệt hạch không điều
khiển.

4. Phương pháp sử dụng thực
tế năng lượng phản ứng
nhiệt hạch
|
Mặc
dù chưa thực hiện được hoàn toàn
phản ứng nhiệt hạch điều
khiển được, nhưng người ta
vẫn dự kiến những cách sử dụng
năng lượng các phản ứng đó. Có
thể biến trực tiếp năng lượng
nhiệt hạch thành năng lượng điện:
khi nén, năng lượng từ trường
biến thành động năng của platma, do
đó phản ứng nhiệt hạch xảy ra và
tỏa nhiệt. Nhiệt độ và áp suất
sẽ tăng, platma lại dăn ngược với
tác dụng nén của từ trường. Thành
thử khi dăn, năng lượng platma lại
biến đổi thành năng lượng từ
trường. Năng lượng từ trường
có thể biến đổi trực tiếp thành
năng lượng điện.






- Spin
hạt nhân tạo ra là do:
a)
Chuyển động tự quay quanh nhân
của các nuclôn do sự chuyển động
của điện tử ở lớp vơ.
b)
Các nuclôn trong hạt nhân luôn hút nhau bằng
những lực rất mạnh.
c)
Bán kính của hạt nhân qúa nhỏ.
d)
tương tác hạt nhân là một loại
tương tác mạnh phụ thuộc nhiều vào
sự định hướng tương hổ
của mômem Spin của các hạt tương tác.
e)
Câu a, câu b, câu d đều đúng.
- khối
lượng của Deteri tương ứng
với năng lượng vào khoảng:
a)
938,23 MeV.
b) 3726,2MeV.
c)
1875,5 MeV
d) 2000 MeV
- Có
một câu phát biểu sai:
a)
năng lượng liên kết riêng càng
lớn, th́ năng lượng cung cấp làm phân
ră hạt nhân càng cao.
b)
năng lượng liên kết riêng càng
lớn th́ hạt nhân đó càng bền vững.
c)
những hạt nhân nhẹ. là những
hạt nhân bền vững.
d)
một hạt nhân muốn phân nó ra thành các
nuclôn thành phần, ta phải cung cấp một năng
lượng (E đúng bằng năng lượng
liên kết.
- Sự
phóng xạ tự nhiên:
a)
hạt nhân của nguyên tử không phải
là bất biến mà có thể biến đổi
thành các hạt nhân khác.
b)
những chất có khả năng phát ra các
tia phóng xạ.
c)
biến đổi nguyên tố hóa học này
thành nguyên tố hóa học khác.
d)
những chất phát ra bức xạ điện
từ trường.
e)
Câu b và d là đúng.


- Năng
lượng kích hoạt là:
a)
Năng lượng cần thiết, nhỏ
nhất để làm hạt nhân phân chia.
b)
Năng lượng truyền cho các nuclôn riêng
biệt bên trong hạt nhân tạo ra các dạng
chuyển động nội tại.
c)
Năng lượng dùng để kích thích
chuyển động tập thể của toàn
bộ hạt nhân.
d)
Câu a và câu b.
e) Câu b và câu
c.

- Khi
hạt nhân vỡ th́:
a)
Khối lượng tổng cộng các
mảnh vỡ ra bao giờ cũng nhỏ hơn
khối lượng hạt nhân nặng.
b)
Khối lượng tổng cộng các
mảnh vỡ ra bao giờ cũng lớn hơn
khối lượng hạt nhân nặng.
c)
Xác suất xuất hiện các mảnh
vỡ ra phụ thuộc vào số nuclôn A của
chúng.
d)
Câu a và câu b.
e)
Câu a và câu c.
- Muốn
phản ứng dây chuyền xảy ra:
a)
Nơtrôn sinh ra bị các tạp chất trong
nhiên liệu hấp thụ nhanh.
b)
Hệ số nhân nơtrôn k luôn là số dương.
c)
Hệ số nhân nơtrôn k luôn lớn hơn
hay bằng 1.
d)
Mọi hạt nhân khi vỡ, phải phát ra
một số nơtrôn.
- Phản
ứng nhiệt hạch là:
a)
Hiện tượng tỏa năng lượng
khi kết hợp với các hạt nhân nhẹ
tạo hạt nhân nặng.
b)
Phản ứng kết hợp các đồng
vị của Hydrogen để tạo thành hạt
nhân Helium.
c)
Những phản ứng thường xảy
ra trong ḷng các thiên thể.
d)
Tất cả những ư trên.
e)
Không phải là những câu trên.
- Muốn
phản ứng nhiệt hạch xảy ra:
a)
Cần có nhiên liệu nhiệt hạch là
Litium Hiđrua LiD ở trạng thái rắn.
b)
Chỉ cần có ánh sáng platma tồn tại
trong một thời gian rất ngắn.
c)
Cần nhiều nơtrôn có năng lượng
nhỏ từ 0,1
--> 0,001eV.
d)
Cần có nhiệt độ cao hàng chục
triệu độ.
 
|