I.
HÀM RIÊNG VÀ TRỊ RIÊNG CỦA TOÁN TỬ
MOMEN XUNG LƯỢNG
|
TOP
|
Trong
cơ học lượng tử toán tử Mômen
xung lượng được định nghiă là:










II.
NGUYÊN TỬ HYDROGEN
|
|
1. Chuyển động của electron trong
nguyên tử
|
TOP
|













@-
Giải thích quang phổ vạch của nguyên
tử Hydrogen:
|
Thực
hiện sự phóng điện qua ống đựng
khí hydrogen ở áp suất thấp, ta thấy
quang phổ của nguyên tử Hydrogen là
những vạch nhỏ nét, màu sắc khác nhau và
có bước sóng xác định. Sự kiện
đó được giải thích như sau:


3.
Hiệu chỉnh khi xét chuyển động
của hạt nhân:
|
TOP
|


4.Xác
suất t́m thấy electron:
|

|
Xác
suất t́m thấy electron ớ một thể tích
dv nào đó được tính bằng công
thức:

Theo
đồ thị trên th́ bất kỳ ở
khỏang cách nào cũng có khả năng gặûp
electron nhưng ở mỗi trạng thái đều
có một gía trị r ứng với xác suất
lớn nhất.

Kết
luận: Electron trong trong nguyên tử không
chuyển động theo một quỹ đạo
xác định như quan điểm cổ điển.
Ta h́nh dung electron bao quanh hạt nhân như một
đám mây. Đám mây nầy (h́nh 4.5) dày đặc
ở những khoảng cách ứng với xác
suất cực đại. Điều nầy cũng
chứng tỏ sự tồn tại lưỡng tính
sóng hạt.

III.
NGUYÊN TỬ
THUỘC NHÓM KIM LOẠI KIỀM
|
|
1. Năng lượng
của electron
|

|
Các nguyên tử trong nhóm kim loại (Li, Na, K, Rb, Cs,
. . .) có điểm chung là
chỉ có một electron ở lớp vơ ngoài cùng,
ta gọi đó là electron hóa trị. Electron hóa
trị liên kết yếu với hạt
nhân và các electron, gọi chung là phần lơi
của nguyên tử.
Chuyển động của electron hóa
trị có thể xem như chuyển động
trong trường thế COUBLOM do phần lơi nguyên
tử tạo ra, giống như chuyển động
của electron trong nguyên tử Hydrogen. V́ thế tính
chất hóa học và quang học của các nguyên
tử thuộc kim loại kiềm là giống nhau
và giống với nguyên tử Hydrogen.
Năng lượng của electron trong nguyên
tử kim loại kiềm có sai khác đôi chút
với năng lượng của electron trong nguyên
tử Hydrogen. Bởi v́ ngoài năng lượng tương
tác với hạt nhân c̣n có năng lượng tương
tác giữa electron đang xét và các electron khác
trong nguyên tử. Khi tính thêm năng lượng tương
tác phụ nầy, ta giải phương tŕnh
Schrodinger với hạt electron hóa trị.
Các gía trị năng lượng
gián đoạn của electron hóa trị là:

2.
Quang phổ của nguyên tử kim loại
kiềm |

|


IV.
HIỆU ỨNG ZEEMAN- MÔMEN SPIN
|
|
1.
Ḍng điện phân tử, mômen lưỡng
cực từ
|
TOP
|
Như
ta biết mọi nguyên tử đều cấu
tạo bởi hạt nhân mang điện dương
và các electron mang điện âm. Nguyên tử
hầu như tập trung toàn bộ khối
lượng tại hạt nhân. Ở điều
kiên b́nh thường nguyên tử trung ḥa về
điện, nghiă là số electron bằng số prôton
trong hạt nhân. Điện tích hạt nhân và
số electron trong nguyên tử có liên hệ
mật thiết với vị trí của nguyên
tố trong Bảng tuần hoàn. Một nguyên
tố có số thứ tự là Z th́ điện
tích ở hạt nhân là +Ze ( e: điện tích
của electron).





Hiện
tượng Zeeman là hiện tượng tách
một vạch quang phổ trong nguyên tử thành
nhiều vạch sít nhau khi nguyên tử phát sáng
đặt trong từ trường.
Thí nghiệm: Đặt một nguồn khí
Hydrogen phát sáng vào giữa hai cực của
một nam châm điện, nam châm điện
tạo ra một từ trường mạnh. Khi
quan sát các bức xạ phát ra theo phương vuông
góc với từ trường th́ thấy mỗi
vạch quang phổ của nguyên tử
Hydrogen tách thành 3 vạch sít nhau.


3.
Mômem Spin của electron
|
TOP
|
Việc
mô tả trạng thái
lượng tử của electron bằng 3
số lượng tử n,Ġ, m giúp ta giải
thích một số sự kiện thực
nghiệm. Tuy nhiên có nhiều thực nghiệm khác
chứng tỏ việc mô tả trạng thái
bằng ba số lượng tử là chưa
đủ. Những máy quang phổ tinh vi người
ta phát hiện thấy mỗi vạch quang phổ
lại gồm nhiều vạch nhỏ nét hợp
thành, như trường
hợp nguyên tử Na; Người ta quan sát có 2
vạch quang phổ rất sát nhau có bước sóng
là 589 nm và 589,6 nm. Các vạch như thế
gọi là vạch kép. Đối với một
số nguyên tử khác cấu trúc vạch quang
phổ c̣n phức tạp hơn và đuợc
gọi là cấu trúc bội của phổ.
Thí
nghiệm Einstein





V.
BẢNG PHÂN LOẠI TUẦN HOÀN
|
TOP
|
Theo
sự sáng lập Bảng phân loại tuần hoàn
của Mendeleef, các nguyên tố hóa học tuân theo
các nguyên tắc sau:
@. Sự xếp đặt các nguyên tốí
hóa học tuân theo chiều tăng của số
khối.
@. Các nguyên tố trong cùng một hàng có
số điện tử ở lớp ngoài cùng tăng
dần từ 1 đến 8.
@. Các nguyên tố trong cùng một cột có
số điện tử tăng dần nhưng
số điện tử ở lớp ngoài cùng là
bằng nhau.
@. Tŕnh tự phân bố các electron của
một nguyên tử theo nguyên tắc sắp
xếp từ các mức năng lượng
thấp đến mức năng lượng cao.
Nguyên lư loại trừ Pauli

VI.
LASER (Light Application By Stimulated Emission Of
Radiation)
|
|
1.
Lư thuyết về sự hấp
thụ và bức xạ của Einstein
|
TOP
|


2.
Sự phát xạ tự nhiên
|
TOP
|





4.
Hoạt động của Laser
|
TOP
|
Laser
là ǵ
Đó
là sự khuếch đại lượng phôton ánh
sáng của một môi trường nào đó
bằng cách dùng ánh sáng kích thích có cùng tần
số với tần số của phôton được
bức xạ từ trong môi trường đó.
Trong thực tế, Laser là sự tạo ra một
chùm hạt phôton được phát xạ từ
một số vật thể thỏa mản các
điều kiện sau đây:
1-Tất cả các phôton phát ra đều có
cùng bước sóng giống nhau.
(ta
gọi đây là sự đơn sắc)
2- Tất cả các phôton đều có cùng
pha dao động. Nói cách khác là các phôton
phải được tạo ra vào cùng một
thời điểm như nhau.
3- Tất cả các phôton đều cùng phân
cực theo một phương .

Việc chọn môi trường thích hợp là
rất cần thiết cho hoạt động
của từng loại Laser
và đồng thời nó cũng qui định màu
sắc và công suất cụ thể của
từng loại Laser.

Sự khuếch đại phôton được
giải thích theo quan điểm của Einstein như
sau:
Đối
với phôton tồn tại một bức xạ
cảm ứng. Phôton trong điều kiện nào
đó khi vừa được tạo ra do kích thích
nó sẽ kích thích trở lại các nguyên tử
vật chất của môi trường hoạt tính
làm cho các nguyên tử nầy từ trạng thái
kích thích trở về trạng thái có mức năng
lượng cơ bản và lại cho ra thêm
một phôton thứ cấp có cùng pha với phôton
ban đầu. Sau đó, cả hai phôton ban đầu
và phôton thứ cấp tiếp tục kích thích các
nguyên tử khác làm cho nó chuyển từ mức
kích thích về mức cơ bản để sinh
ra nhiều phôton nửa.
Đây
chính là quá tŕnh nhận phôtôn c̣n gọi là
khuếch đại phôtôn. Quá tŕnh này
phải được đi kèm quá tŕnh kích thích
môi trường hoạt tính liên tục để
electron vừa chuyển về mức cơ bản
lập tức bị kích thích trở lên mức năng
lượng kích thích. V́ thế mật độ
của nguyên tử ở mức kích thích là không
đổi và luôn cao hơn mật độ
ở mức cơ bản. Người ta gọi
đó là quá tŕnh làm đảo ngược
mật độ trong Laser.

Để
tăng xác suất của phôton gặp và kích thích
electron của nguyên tử, người ta dùng hai gương
phẳng hoặc hai gương cầu đặt
chắn trên đường đi của các phôton
với mục đích làm các phôton phản xạ
qua gương nhiều lần. Vậy phôton
sẽ đi qua lại nhiều lần trong môi trường
hoạt tính trước khi cho nó phát ra bên ngoài
bằng một của sổ nhỏ gắn lên
một trong hai gương. Ngoài ra hai gương
c̣n có tác dụng hướng các chùm phôton
nằm theo cùng một hướng chuyển động
giúp các tia sáng khi ra ngoài sẽ phân cực theo cùng
một hướng.

Các
phôton trước khi thoát ra cửa sổ đều
có cùng pha dao động là v́ các phôton chuyển
động với vận tốc rất lớn
gần với vận tốc ánh sáng. Ta có thể
xem như chúng cùng phát ra khỏi máy Laser vào cùng
một thời điểm.


Các
ứng dụng
Trong
y học dùng trị bệnh về răng như
khoan răng sâu, hàn vết nứt, diệt vi
khuẩn
trên răng. Giải phẩu bằng tia Laser có
thể cắt bỏ các khối u của ung thư
; mài thuỷ tinh thể trong mắt để
trị bệnh cận thị.
Trong
kỷ thuật: Chế tạo máy phát Laser dùng
trong kỷ thuật thu âm và phát âm
Kỹ
thuật lưu trữ thông tin số (h́nh ảnh,
âm thanh, tài liệu) trên dĩa compact disk
Trong
quân sự: Chế tạo vũ khí Laser đảm
bảo sự định hướng cao, các
hệ thống thông tin quân sự
Trong
y phục: Phục vụ việc cắt may công
nghiệp
Trong
chế biến: dùng để bảo quản
thực phẩm, đóng hộp, tuyệt trùng

- Giải
thích tại sao hàm riêng của toán tử h́nh
chiếu của momen xung lượng lên phương
OZ lại nhận những giá trị gián đoạn?
Những giá trị gián đoạn đó
thỏa mản điều kiện ǵ? Giải
thích.
- T́m
trị riêng và hàm riêng của toán tử b́nh
phương momen xung lượng và từ đó
suy ra trị riêng của toán tử momen xung lượng.
T́m mối quan hệ của trị riêng
toán tử momen xung lượng và trị riêng
toán tử h́nh chiếu của momen xung lượng
lên phương OZ.



- Kết
luận về chuyển động của
electron trong nguyên tử Hydrogen:
a)
Chuyển động theo một quỹ đạo
xác định.
b)
electron bao quanh hạt nhân như một đám
mây.
c)
electron tồn tại tính chất hạt không
thể hiện tính chất sóng.
d)
electron luôn cách tâm của nguyên tử Hydrogen
một đoạn đúng bằng bán kính nguyên
tử.
- Các
nguyên tử trong nhóm kim loại kiềm th́:
a)
electron hóa trị liên kết yếu với
hạt nhân
b)
Tính chất hóa học và quang học của
các nguyên tử thuộc nhóm kim loại kiềm là
giống nhau
c)
Năng lượng của electron trong nguyên
tử kim loại kiềm có sai khác đôi chút
với năng lượng của electron trong nguyên
tử Hydrogen.
d)
Thoả tất cả các câu trên.

- Có
một câu phát biểu sai:
a)
Chuyển động quay tṛn của điện
tử có thể
xem như một ḍng điện kín.
b)
Mômen lưỡng cực từ khi e quay tṛn
tỉ lệ với bán kính đường tṛn.
c)
Mômen xung lượng khi e quay tṛn tỉ
lệ với khối lượng của nó.
d)
Mômen xung lượng khi e quay, có phương
tiếp tuyến với quỹ đạo.

- Mômem
Spin của electron tồn tại do:
a)
electron chỉ tham gia một chuyển động
quay quanh hạt nhân.
b)
electron có tham gia một chuyển động
quanh chính nó.
c)
electron khi đặt trong từ trường
ngoài bị tác dụng lực Lorentz.
d)
electron là hạt mang điện âm.

- Theo
nguyên lư loại trừ Pauli:
a)
Ở lớp K chỉ chứa tối đa là
1 electron.
b)
Ở lớp L chỉ chứa tối đa là
8 electron.
c)
Không thể có ít hơn hai electron ở cùng
một trạng thái lượng tử
d)
Không thể có hai electron ở cùng một
trạng thái lượng tử
- Khi
nói đến Laser ta hiểu rằng:
a)
có sự khuếch đại lượng phôton
ánh sáng.
b)
Tất
cả các phôton phát ra đều có cùng pha dao
động.
c)
Ta dùng ánh sáng kích thích có cùng tần số
với tần số của phôton được
bức xạ ra.
d)
Laser là ánh sáng gần như đơn
sắc.
e)
Tất cả các câu trên đều đúng.
- Tia
Laser có những tính chất đặc biệt
là:
a)
Tại một điểm có ánh sáng Laser
chiếu tới có thể đạt nhiệt
độ 6000 hoặc 8000 0K.
b)
Máy phát Laser dùng trong kỷ thuật thu âm và
phát âm.
c)
Tia Laser có thể cắt bỏ các khối u
của tế bào bị ung thư.
d)
Có thể đạt đến trạng thái
nhiệt độ tuyệt đối âm.
e)
Có sự đảo lộn mật độ
hai mức năng lượng hoạt động
của Laser.
 
|