Chapter X
Kính thiên văn 2,5m ở
Mount Wilson (Mỹ), kính thiên văn lớn nhất
thế giới ở thời điểm nó được lắp đặt, bắt
đầu hoạt động từ năm 1918. Dùng thiết bị
này,
Hubble đã khám phá ra cả một loại mới
các tinh vân ở bên ngoài Dải Ngân Hà, được
gọi là các tinh vân ngoài thiên hà, giống
như Thiên Hà của chúng ta. Cửa sổ này đã mở
vào Vũ trụ khiến Hubble
phát hiện ra rằng Vũ
trụ đang giãn nở. Vũ trụ chứa hàng trăm tỉ
thiên hà. Vào đầu những năm 1960, một loại
mới các thiên thể đã được phát hiện, được
gọi là các thiên thể chuẩn sao, hay quasar,
nằm ở xa bên ngoài Thiên hà của chúng ta.
Các quasar có mật độ vật chất rất lớn và
thực chất rất sáng. Các quasar và các
thiên hà ellip khổng lồ là những nguồn vô
tuyến rất mạnh. Chúng là những vật thể xa
nhất đã được phát hiện để thăm dò sâu trong
Vũ trụ nguyên thủy. Về phương diện này, các
quasar đóng vai trò quan trọng trong Vũ trụ
học.
|
|
The 2.5 m telescope at Mount Wilson (USA),
which then was the largest telescope in the
world, started operating in 1918. Using this
instrument, Hubble discovered the realm of a
new class of nebulae outside the Milky Way,
the extragalactic nebulae similar to our own
Galaxy. This window opened the Universe and
allowed Hubble to discover that the Universe
is in expansion. The Universe contains
hundreds of billions of galaxies. In the
early 1960's, a new category of objects was
discovered, the quasi-stellar objects, or
quasars, which lie far beyond our Galaxy.
Quasars are very compact and instrinsically
luminous. Quasars and giant elliptical
galaxies are powerful radio sources. They
are the most remote objects that can be
detected to probe the deep Universe at its
early stage. In this respect, quasars play
an important role in Cosmology.
|
Thế giới các Thiên hà
|
|
The realm of the galaxies
|
Qua các kính thiên văn quang học, các
thiên hà hiện ra dưới nhiều dạng. Một số
hiện ra như những hình phỏng cầu dẹt nhiều
hoặc ít và được gọi là thiên hà ellip, còn
các thiên hà khác có hình xoắn ốc rất dẹt
(Hình X.1). Một số khác vô định hình và có
dạng bất thường.
|
|
Through optical telescopes, galaxies exhibit
a variety of shapes. Some appear as more or
less flattened spheroids and are called
elliptical galaxies, while others are highly
flattened spirals (Fig. X.1). Some others
are amorphous and have an irregular shape. |

a) Thiên hà ellip Sombrero

b) Thiên hà xoắn ốc Messier
|
a) Thiên hà
ellip Sombrero (ảnh của Đài quan sát thiên
văn Nam châu Âu: b) Thiên hà xoắn ốc Messier
51) với bạn đồng hành có dạng bất thường
(Ảnh: Hale Observatories)
Hình X.1
a) Elliptical galaxy, the Sombrero (photo
European Southern Observatory);
b) Spiral galaxy (Messier 51) with its
irregular companion (photo Hale
Obsevatories)
Figure X.1
|
|
Các thiên hà
ellip chứa ít khí và có khối lượng trải ra trên một dải
rộng, từ vài nghìn lần khối lượng Mặt Trời đối với các
thiên hà ellip lùn, cho tới khoảng 1013 lần
khối lượng Mặt Trời đối với các thiên hà ellip
siêu kềnh. Các thiên hà ellip lùn phổ biến hơn
các thiên hà kềnh và siêu kềnh. Thiên hà kềnh và
siêu kềnh thường là những nguồn vô tuyến rất
mạnh.
Các thiên hà
xoắn ốc chứa nhiều khí và có các cánh tay sáng
mở ra nhiều hay ít và uốn ra phía ngoài. Khối
lượng trung bình cuả chúng khoảng 1011
khối lượng Mặt trời. Các sao nóng, trẻ cùng các
vùng bị ion hóa xung quanh (gọi là vùng HII), nằm
trong các cánh tay xoắn ốc. Các thiên hà xoắn ốc
quay giống Thiên hà cuả chúng ta. Nhiều thiên hà
xoắn ốc có một thanh khí ở trung tâm. Các thiên hà
có dạng bất thường có hàm lượng khí lớn nhất. Khối lượng
của chúng, vào cỡ 1010 khối lượng Mặt Trời,
nhỏ hơn khối lượng của một thiên hà xoắn ốc điển hình.
Hai thiên hà ở
gần chúng ta nhất, các Đám mây Magellan lớn và bé (LMC
và SMC), có thể được nhìn thấy bằng mắt thường trên bầu
trời Nam Bán Cầu. Ở cách chúng ta 50 và 60 kpc
(1),
chúng là các vệ tinh của Thiên hà của chúng ta và có
dạng bất thường. Một thiên hà láng giềng khác, ở cách
Thiên Hà của chúng ta 690 kpc, Tinh vân Tiên nữ
(Andromeda), còn được gọi là Messier 31, là một thiên hà
xoắn ốc khổng lồ nhìn thấy được ở Bắc Bán Cầu. Khoảng
cách của các thiên hà láng giềng này được xác định
bằng cách quan sát một loại sao, được gọi là sao
Cepheid, ở trong các thiên hà này. Độ chói của các sao
Cepheid thay đổi một cách tuần hoàn và độ sáng nội tại
của chúng có thể được suy ra từ chu kỳ biến thiên. Do
đó, khoảng cách của chúng và khoảng cách của thiên hà mẹ
có thể tính được từ thông lượng của chúng, đo từ Trái
Đất (phương trình 8.2 và phần "Các sao biến quang"
Chương VIII)
|
|
Elliptical galaxies are poor in gas and have masses
spanning a wide range, from only a few thousand solar
masses for dwarf ellipticals to about 1013
solar masses for supergiant ellipticals. Dwarf
ellipticals are more common than giant and supergiant
ellipticals, which are usually powerful radio sources.
Spiral
galaxies are rich in gas and exhibit more or less open
luminous arms winding outwards from their center. Their
mass is ~ 1011 solar masses on the average.
Young hot stars and the associated bright ionized HII
regions lie in the spiral arms. Spiral galaxies rotate
like our own Galaxy. Several spiral galaxies have a
bar-like structure centered on their nuclei. Irregular
galaxies have the largest gas content. Their mass, of
the order of 1010 solar masses, is lower than
that of a typical spiral.
The two closest galaxies, the Large and the Small
Magellanic Clouds (LMC and SMC), are visible to the
naked eye in the sky of the Southern Hemisphere. At
distances of 50 and 60 kpc, respectively, they are
satellites of our Galaxy and have an irregular shape.
Another nearby galaxy at a distance of 690 kpc, the
Andromeda Nebula also known as Messier 31, is a giant
spiral galaxy visible in the Northern Hemisphere. The
distances of these relatively close galaxies are
determined by observations of a class of stars, the
Cepheids, in these galaxies. The brightness of the
Cepheids changes periodically and their intrinsic
luminosity can be derived from their period of
variation. Their distance and that of the parent galaxy
can then be obtained from their flux measured at Earth
(equ. 8.2 and section "Pulsating stars" - Chapter VIII)
|
Các đám thiên hà
|
|
Clusters
of galaxies
|
Các thiên hà có xu
hướng hợp lại với nhau thành nhóm. Thiên hà của chúng ta
và các thiên hà lân cận khác thuộc về Nhóm Địa phương
gồm khoảng 20 thành viên, chiếm một thể tích không gian
có đường kính vài mega parsec. Nhóm này bị chi phối chủ
yếu bởi ba thiên hà xoắn ốc lớn. Tinh vân Tiên nữ, thành
viên lớn nhất của nhóm, có khối lượng 300
tỉ khối lượng Mặt Trời, trong khi đó Thiên Hà của chúng
ta, với khối lượng nhỏ hơn hai lần, đứng thứ hai. Thiên
hà xoắn ốc đáng chú ý thứ ba là Tinh vân Tam giác, còn
được gọi là Messier 33. Các thành viên còn lại của Nhóm
là các thiên hà ellip và các thiên hà có dạng bất thường
với khối lượng nhỏ hơn nhiều. Một số thiên hà của Nhóm
Địa phương đã được phát hiện trên những bước sóng vô
tuyến. Lý do là vì những thiên hà này nằm trong
mặt phẳng của Thiên Hà của chúng ta nên ánh sáng bị
hấp thu bởi bụi của Thiên hà.
Khoảng năm chục nhóm
nhỏ các thiên hà đã được tìm thấy xung quanh Nhóm Địa
phương. Xa hơn nữa, ở khoảng cách khoảng 15 megaparsec
(1),
là đám Xử nữ (Virgo) chứa hàng nghìn thiên hà, và trải
ra hơn 12 độ trên bầu trời trong chòm sao Xử nữ.
Chính các đám thiên hà lại tập hợp thành các siêu đám
như Siêu đám Địa phương có tâm nằm ở đám Virgo và chứa
tất cả các nhóm lân cận, trong đó có Nhóm Địa phương.
Nói chung, việc xác
định sự phân bố của các thiên hà trong Vũ trụ được dựa
trên khoảng cách xác định được từ các phép đo tốc độ
xuyên tâm của chúng và từ định luật Hubble (xem Chương
XI). Các thiên hà dường như tập hợp trong không gian
trên bề mặt những cái bọng khổng lồ tiếp giáp nhau. Các
đám thiên hà không chỉ là những nguồn bức xạ vô tuyến
mà còn phát ra tia X. Điều đó nói lên rằng chúng chứa
khí ở nhiệt độ hàng chục đến hàng trăm triệu độ. Bởi
vì các đám thiên hà rất sáng và phát bức xạ vô tuyến
nên chúng có thể được phát hiện ở những khoảng cách lớn.
Những đám thiên hà được dùng để nghiên cứu cấu trúc
quy mô lớn của Vũ trụ.
Kính thiên văn vũ trụ Hubble đã được sử dụng để phát
hiện các thiên hà xa nhất, một số nằm ở khoảng cách hơn
10 tỉ năm ánh sáng. Điều này có nghĩa là chúng ta đang
thăm dò giai đoạn ban đầu trong quá trình tiến hóa của
Vũ trụ.
|
|
Galaxies
tend to be grouped together. Our Galaxy and other
nearby galaxies belong to the Local Group of about 20
members occupying a volume of space of a few megaparsecs
in diameter. The Group is dominated by three large
spiral galaxies. Andromeda, the most massive member of
the Group, has a mass of ~300 billion solar masses,
while our Galaxy with a mass two times smaller ranks
second. The third conspicuous spiral is the Triangulum
Nebula also designated as Messier 33. The remaining
members of the Group are elliptical and irregular
galaxies with much smaller masses. Some galaxies of the
Group were detected by means of their radio emission,
since they lie in the plane of our Galaxy and their
radiation in the visible is absorbed by the galactic
dust.
About
fifty small group of galaxies are found around the Local
Group. Farther on, at about 15 megaparsecs, lies the
Virgo Cluster containing thousands of galaxies, and
extending over 12 degrees in the sky in the Virgo star
constellation. Clusters of galaxies themselves are
grouped in superclusters like the Local Supercluster
centered on the Virgo cluster and containing all the
surrounding groups including the Local Group.
The
distribution of galaxies in the Universe is generally
based on distances of the galaxies derived from the
measurements of their radial velocities and from use of
Hubble's law (see Chapter XI). Galaxies seem to gather
in space on the surfaces of giant contiguous bubbles.
Clusters of galaxies are not only the source of radio
emission but they also emit X-rays, suggesting that they
contain gas of temperature of tens to hundreds of
millions of degrees. The fact that clusters of galaxies
are very luminous and exhibit radio emission enables
them to be detected at large distances. They are used to
investigate the large scale structure of the Universe.
The
Hubble Space Telescope has been used to detect the
farthest galaxies, some of them at distances more than
10 billion light-years. This means that we are probing
the Universe in its very early stage of evolution.
|
Tương tác giữa các thiên hà
|
|
Interactions between galaxies
|
Một thiên hà có thể va chạm với thiên hà láng giềng. Vì
khoảng cách giữa các thiên hà lớn cho nên xác suất
tương tác giữa các thiên hà khá thấp. Nếu tương tác
yếu, thiên hà có khối lượng lớn hơn sẽ có xu hướng lấy
khí ở các lớp ngoài của bạn đồng hành có khối lượng nhỏ
hơn. Chứng cớ mạnh mẽ về một tương tác hấp dẫn như vậy
là sự phát hiện trên bước sóng vô tuyến ra Dòng
Magellan, một cầu nối tạo bởi hydrogen nguyên tử trung
hòa chảy ra từ hai bạn đồng hành của Thiên Hà của chúng
ta - các đám mây Magellan- và kết thúc ở gần Thiên Hà
của chúng ta. Các quan sát bức xạ 21cm của hydrogen
trung hòa cũng cho thấy rằng mặt phẳng của Thiên Hà của
chúng ta bị vênh lên ở phía ngoài do tương tác hấp dẫn
với các đám mây Magellan. |
|
A galaxy can undergo a collision with a neighbor. Since
the intergalactic distances are large, the probability
of interaction between galaxies is rather low. If the
interaction is weak, the more massive galaxy tends to
strip the gas in the outer layers of its less massive
companion. Strong evidence for such gravitational
interaction is the detection by radio astronomers of the
Magellanic Stream, a bridge of neutral atomic hydrogen
streaming off the two companions of our Galaxy, the
Magellanic clouds, to end near our Galaxy. Observations
of the 21 cm emission of neutral hydrogen also reveal
that the plane of our Galaxy is warped in its outer part
due to the gravitational interaction with the Magellanic
Clouds.
|

Va chạm trực diện giữa các thiên hà
UGC 06471 & UGC 06472
(Photo:
NASA, Rogier Windhorst (Arizona State University, Tempe,
AZ), and the Hubble mid-UV team)

Va chạm giữa
thiên hà NGC 2207 và thiên hà nhỏ hơn IC 2163
Photo NASA, ESA,
D. Merritt (Rochester Institute of
Technology), M. Milosavljevic (Caltech), M. Favata
(Cornell), S.A. Hughes (MIT), and D.E. Holz (Univ. of
Chicago)
Hình X.2 |
Một va chạm trực diện có thể xảy ra (Hình X.2). Biến cố
này khởi tạo một đợt sản sinh ra những ngôi sao ở
trung tâm thiên hà vừa mới được tạo thành. Một thiên
thể như vậy với một nhân cực sáng trở thành một thiên hà
bùng sáng sao. Các thiên hà ellip khổng lồ thường được
tìm thấy ở gần tâm các đám thiên hà. Các quan sát vừa
mới được tiến hành với kính thiên văn vũ trụ Hubble cho
thấy rằng các đám thiên hà trẻ ở xa dường như chứa
nhiều thiên hà xoắn ốc, điều này ủng họ ý tưởng cho rằng
các thiên hà ellip có thể được tạo thành muộn hơn bởi sự
kết nhập của các thiên hà xoắn ốc. Các nhà thiên văn đã
làm các mô hình dựa trên tương tác hấp dẫn bằng cách sử
dụng máy tính để mô phỏng các hậu quả của sự va chạm và
tái tạo các hình ảnh mà họ đã thực sự quan sát được
|
|
A
head-on encounter can happen (Fig.X.2). This event
triggers a burst of stars formation in the center of the
newly formed galaxy. Such an object with an abnormally
luminous nucleus becomes a starburst galaxy. Giant
elliptical galaxies are often found near the center of
clusters of galaxies. Recent observations with the
Hubble Space Telescope indicate that distant young
clusters of galaxies seem to be rich in spirals,
tending to support the idea that ellipticals may be
formed later by the merging of spirals. Astronomers
build models based on the gravitational interaction,
using computers to stimulate the effects of the
collision and to reproduce the images that they actually
observed.
|
Sự tạo
thành thiên hà
|
|
Galaxy
formation
|
Khí
trong Thiên Hà của chúng ta phân bố một cách có thứ bậc
trên quy mô trải rộng từ kích thước của Hệ Mặt Trời
(3.10-4
pc)
cho đến kích thước của các đám mây giữa các sao (vài
chục pc). Tương tự như thế, Vũ tru cũng có cấu trúc có
thứ bậc trong đó các thiên hà tập họp thành các nhóm,
các đám và các siêu đám. Các thiên hà được tạo thành từ
những bất đồng nhất về mật độ ở quy mô lớn trong Vũ trụ
phôi thai. Do đó, sự tạo thành thiên hà có liên quan
trực tiếp với các lý thuyết về Vũ trụ học đã được trình
bày trong chương XI. Vấn đề các thiên hà hình thành như
thế nào vẫn còn đang gây tranh cãi. Chúng ta hãy đưa ra
một kịch bản được đơn giản hóa tương tự như kịch bản dẫn
đến sự tạo thành các ngôi sao trong Thiên Hà.
Bất kỳ
một thăng giáng về mật độ ban đầu nào cũng chịu tác dụng
của hai lực chính, lực hút hấp dẫn do khối lượng của
chính nó và lực do áp suất khí chống lại sự co. Những
thăng giáng có thể tăng lên do sự bồi tụ vật chất ở
xung quanh. Sau đó nó suy sụp và ngưng tụ lại thành
những phức hợp khí lớn. Khi sự suy sụp của một phức hợp
khí tiếp diễn, nó sẽ vỡ ra thành những mảnh, những
mảnh này trở thành tiền thân của các thiên hà. Các đám
mây tạo thành thiên hà, hay còn được gọi là các đám mây
tiền thiên hà, chia thành những mảnh nhỏ hơn. Sau đó,
những mảnh này sẽ ngưng tụ lại thành sao.
Nguồn
gốc của những thăng giáng ban đầu, hiện vẫn còn là một
vấn đề chưa biết rõ và là một trong những chủ đề nghiên
cứu được ưa thích đối với một số nhà vũ trụ học
|
|
The gas in
our Galaxy is distributed hierarchically, in a scale
spanning from
the
dimension of the solar system (~4.10-4
pc) to the size of the interstellar clouds (a few tens
of pc). Likewise, the Universe has a hierarchic
structure in which galaxies gather in groups, clusters
and superclusters.
Galaxies are
formed
from the large scale inhomogeneities in density in the
early epoch of the Universe. Therefore, galaxy formation
is directly connected with the theories of cosmology,
discussed in Chapter XI. The problem of how galaxies
form is still being debated. Let us give a simplified
scenario which is similar to that leading to the
formation of stars in the Galaxy.
Any initial
density fluctuation is subject to two main forces, the
gravitational attractive force due to its own mass and
the force due to the gas pressure which acts against the
contraction. A fluctuation can grow by accreting
surrounding matter. Then it collapses and condenses into
large complexes of gas. As the collapse of a gas complex
proceeds, it breaks up into fragments which become the
precursors of galaxies. These galaxy-forming clouds, the
protogalactic clouds, subdivide into smaller fragments,
which in turn condense into stars.
The origin
of the initial fluctuations which remains largely
unknown, is one of the favorite topics of research for a
number of cosmologists.
|
Các
Quasars
|
|
Quasars.
|
Các nhà
thiên văn đã khám phá ra một loại thiên thể mà hình ảnh
của chúng không trải rộng ra như hình ảnh của một thiên
hà mà có dạng gần tròn và hữu hạn trông giống các ngôi
sao thông thường trong Dải Ngân Hà. Tuy nhiên, các phép
đo phổ lại cho thấy rằng phổ của chúng bị dịch chuyển
nhiều về phía bước sóng dài, gợi lên rằng các vật thể
này phải ở xa bên ngoài Thiên Hà của chúng ta. Vì Vũ trụ
đang giãn nở, tất cả các thiên hà đều chạy ra xa chúng
ta và các vạch phổ của chúng dịch chuyển về phía đỏ theo
định luật Doppler. Thiên thể càng ở xa càng lùi
nhanh ra xa và độ dịch chuyển về phía đỏ của
chúng càng lớn (xem chương XI). Mối liên hệ này cũng
áp dụng cho các quasar. Do đó, các quasar ở cách chúng
ta rất xa.
|
|
Astronomers discovered a category of astronomical
objects whose image is not extended like that of a
galaxy, but has instead a finite roundish shape
reminiscent of ordinary stars in the Milky Way. However,
spectroscopic measurements reveal that their spectrum is
highly shifted toward long wavelengths, suggesting that
these objects should be far beyond our Galaxy. Because
the Universe is expanding, all galaxies are rushing away
from us and their spectral lines shift toward the red
end of the spectrum according to the Doppler law. The
farther the objects are, the faster they recede from us
and the larger are their redshifts (see Chapter XI).
This relation also applies to the quasars. Therefore,
quasars are very distant.
|
Bản chất của
quasar là gì? |
|
What is the nature of quasars? |
Thực chất, quasar sáng gấp hàng ngàn lần các
thiên hà sáng nhất mặc dầu các quasar hiện ra như những
vật thể rất mờ trên bầu trời vì chúng ở xa. Quasar thuộc
vào những loại thiên thể sáng nhất trong Vũ trụ
(Hình X.3). Các
nghiên cứu quang phổ đã cho thấy rằng bức xạ của quasar
được phát ra bởi các khí nóng tương tự như các khí được
tìm thấy ở trung tâm các thiên hà có dạng bất thường có
nhân rất hoạt động và rất sáng. Các vạch phát xạ của
chúng trải rộng ra. Điều đó cho thấy rằng các đám mây
khí nóng trong các quasar chuyển động với tốc độ hàng
trăm kilomet mỗi giây. Các quasar cũng là những nguồn
phát xạ tia X và vô tuyến rất mạnh. Điều khá kỳ lạ là
tất cả năng lượng này được giữ trong một thể tích có
đường kính chỉ vài năm ánh sáng - một thể tích cực kỳ
nhỏ so với kích thước của thiên hà, khoảng 100.000 năm
ánh sáng.
Làm sao chúng ta biết được rằng các quasar
lại nhỏ và
có mật độ vật chất lớn như vây? Chúng ta không dễ gì đo
được một cách trực tiếp kích thuớc của các vật thể này
vì chúng nằm xa trong Vũ trụ đến mức đường kính biểu
kiến của chúng quá nhỏ, không thể phân giải được dù với
những kính thiên văn lớn nhất. Các nhà thiên văn sử dụng
một trong những đặc tính quan trọng nhất của các quasar
-sự biến thiên cường độ ánh sáng và
cường độ bức xạ vô tuyến của chúng-
để ước tính kích thước của các quasar. Đặc biệt độ chói
biểu kiến của các quasar biến thiên, thay đổi nhiều
cấp trong thời gian vài năm.
Những vụ nổ sản sinh ra các đám mây chứa các electron
năng lượng cao mới được tạo thành. Những đám mây này
phát bức xạ vô tuyến synchrotron. Dù cho các mảnh vỡ còn
lại của các vụ nổ này lan truyền với tốc độ ánh sáng c
thì cũng phải có một độ trễ về thời gian giữa bức xạ đi
tới Trái đất từ phía sau của quasar so với bức xạ đi tới
Trái đất từ phía trước của quasar, ở gần người quan sát
hơn. Như vậy từ thang thời gian biến thiên t đo được,
chúng ta có thể xác định được khoảng lan truyền của ánh
sáng ct, khoảng này phải tương ứng với đường kính cực
đại của nguồn. Kết quả vào cỡ hàng năm ánh sáng. Kích
thước thực tế đương nhiên nhỏ hơn vì chúng ta đã
giả sử rằng các vụ nổ lan truyền với tốc độ ánh sáng c.
Các quan sát cho thấy rằng trong Vũ trụ,
số quasar ở
các khoảng cách lớn hơn nhiều hơn
so với số quasar ở các khoảng
cách bé hơn. Điều này có nghĩa là ở trong Vũ trụ ban đầu
đã có nhiều quasar hơn. Kết quả này phù hợp với lý
thuyết về Vụ nổ lớn tạo ra một Vũ trụ tiến hóa (xem
chương XI).
|
|
Quasars are intrinsically thousands of times more
luminous than the brightest galaxies, yet they
appear
as very faint objects in the sky because of their large
distance. They are among the most
luminous
objects in the Universe (fig. X.3).
Spectroscopic studies have shown that the radiation of
quasars is
emitted
by hot gas similar to that found in the center of
unusual galaxies which exhibit very
active
bright nuclei. Their emission lines are furthermore
broad, suggesting
that
the hot gas clouds
in
quasars move at velocities of hundreds of kilometers per
second. Quasars are also powerful
sources
of X-ray emission and radio emission. Surprisingly
enough, all this energy is confined
within
a volume with a diameter of only a few light-years, a
volume extremely small compared to
the
dimension of a galaxy of about 100 000 light years.
How do we know that quasars are so compact? It is not
easy to measure directly the size of
these
objects, because they are so remote in the Universe that
their diameter appears too small to
be
resolved even with the largest telescopes. Astronomers
use one of the most interesting
characteristics
of quasars, the variability of the intensity of their
light and of their radio emission,
to
estimate the size of quasars. In particular, the visible
brightness of quasars varies, changing by
several
magnitudes during periods of a few years. Explosions
produce fresh energetic electron clouds emitting
synchrotron radio radiation. Even if the debris of these
explosions propagate at the
velocity
of light c, there should be a time lag for radiation to
reach the Earth from the back side of
the
quasar relative to its front side which is closer to the
observer. Thus, from the measured variability time scale
t, we can determine the "light travel distance" ct,
which should correspond to the maximum diameter of the
source. The result is of the order of light years. The
actual size is indeed smaller since we have assumed that
the explosions propagate at the speed of light c.
The observations show that quasars seem to be more
numerous at larger distance in the Universe than at
closer distance. This would mean that more quasars
existed in the early Universe.
This result is consistent with the theory of the Big
Bang creating an evolving Universe (see Chapter XI). |
 |
Hình
một quasar QSO 1229+204 (Canada-France-Hawai telescope)
Hình X.3 |
Động cơ trung
tâm.
|
|
The central engine
|
Bản chất của
động cơ cung cấp cho quasar một năng lượng lớn như vậy
là gì? Sự ra đời của các kính thiên văn quang học và các
kính thiên văn vô tuyến lớn và sự tiến bộ trong vật lý
các vật thể khối lượng lớn và có mật độ vật chất lớn đã
cho phép các nhà thiên văn đề xuất một
số lý thuyết. Một trong những lý thuyết này cho
rằng các quasar có liên quan tới nhân hoạt động mạnh của
một số thiên hà. Một tập hợp sao có khối lượng lớn va
chạm với nhau trong vùng
trung tâm của thiên hà gây ra
những vụ nổ sao siêu mới có thể cung cấp năng lượng cho
một quasar. Một lý thuyết khác, phổ cập hơn, cho rằng
bản thân quasar là một lỗ đen "ăn
thịt đồng loại" khổng lồ có khối
lượng bằng hàng trăm triệu khối lượng Mặt Trời, tích
trữ vật chất xung quanh một đĩa bồi tụ. Vật chất bồi tụ
nóng đến mức nó phát ra bức xạ X. Người ta cho rằng một
lỗ đen có khối lượng siêu lớn như vậy có thể được hình
thành do sự kết nhập của các lỗ đen riêng rẽ,
có khối lượng bé hơn và là tàn dư
của các sao có khối lượng lớn. Các va chạm của các thiên
hà với các quasar có thể cung cấp khí làm nhiên liệu cho
các lỗ đen trung tâm. Đám mây mờ
xung quanh lõi một số quasar đã được phân giải thành một
chuỗi đám sao.
Chuỗi đám sao này có thể được tạo thành sau vụ va
chạm với một thiên hà đồng hành. Nhờ có độ phân giải
không gian đặc biệt cao của kính thiên văn vũ trụ
Hubble, chúng ta mới có thể phát hiện ra cấu trúc tinh
tế đó trong các quasar. |
|
What is the nature of the engine which supplies so much
energy to quasars ? The advent of large telescopes and
radio telescopes and the progress in the physics of
massive and compact objects have allowed astronomers to
propose several theories. One of these suggests that
quasars are related to the active nuclei of some
galaxies. A concentration of massive stars colliding
with one another in the nuclear region of a galaxy would
trigger supernova explosions which can provide the
amount of energy of a quasar. Another more popular
theory suggests that the quasar is itself a giant
cannibal black hole of hundreds of millions of solar
masses, storing ambient matter in an accretion disk. The
accreting matter is so hot that it emits X-radiation. It
has been suggested that the origin of such a
supermassive blackhole may be found in the merging
process of individual smaller black holes, which are the
remnants of massive stars. Encounters of galaxies with
quasars may provide gas which is used as fuel for the
central black holes. The nebulosity around the cores of
some quasars has been resolved as a string of star
clusters, which may be formed after the encounter with a
galaxy companion. The detection of such fine structure
in quasars has been made possible by the use of the
exceptionally high spatial resolution of the Hubble
Space Telescope. |
Các nguồn vô tuyến ngoài thiên hà |
|
EXTRAGALACTIC
RADIO SOURCES. |
Các thiên hà có nhân đang hoạt động và các quasar là
những nguồn phát xạ sóng vô tuyến synchrotron mạnh. Vì
chúng ở rất xa nên cần phải được quan sát với độ phân
giải góc lớn để phân biệt các chi tiết bên trong các
thiên thể này. Kỹ thuật đo giao thoa vô tuyến được sử
dụng để tăng độ phân giải (xem chương XII).
Các nguồn vô tuyến liên quan với các thiên hà và các
quasar, gồm chủ yếu ba thành phần: i) một nguồn có mật
độ vật chất lớn ở trung tâm, gọi là nhân. ii) hai "búp"
không có tỷ trọng lớn được phân bố ở hai bên. iii) hai
tia nối nhân với các búp.
|
|
Galaxies with
active nuclei and quasars are powerful synchrotron radio
sources. Since they are very far from
us, observations with high angular resolution are
required to distinguish the details
inside these
objects. Radio interferometric technique is used to
increase the resolution (see Chapter XII).
The radio sources associated with galaxies and quasars
consist typically of three components; i) a central
compact source, the nucleus; ii) two diffuse "lobes"
distributed on either side of the nucleus ; iii) two
Jets joining the nucleus to the lobes.
|
Cấu trúc các thiên hà vô tuyến và các quasar
|
|
Structure of radio galaxies and quasars
|

Hình X.3 cho chúng ta thấy ảnh vô tuyến của một thiên hà
vô tuyến, mang tên 3C 111, thu được ở tần số 1612 MHz
(bước sóng 18 cm) nhờ kỹ thuật giao thoa.
Hình X.3
Ảnh của thiên hà vô tuyến 3C 111 ở tần số vô tuyến 1612
MHz. ( Màu giả tạo). Các electron được phát ra với tốc
độ gần bằng tốc độ ánh sáng từ lõi trung tâm và bị bắt
giữ trong hai búp vô tuyến. Cũng có cả một tia hẹp và
một quầng mờ. (Ảnh vô tuyến được chụp bởi Nguyễn Quang
Riệu và Anders Winnberg dùng Hệ giao thoa rất lớn của
Đài quan sát thiên văn vô tuyến quốc gia Mỹ)
|
|
Figure X.3 shows the radio image of a radio galaxy, 3C
111, obtained at the frequency 1612 MHz (wavelength 18
cm) by interferometric technique.
Image
of the radio galaxy 3C 111 at
the radio frequency 1612 MHz. (The colors are not real).
Electrons are ejected at nearly the velocity of light
from the central core and trapped in two radio lobes.
There also exist a narrow jet and a faint halo. (Radio
photograph obtained by Nguyen
Quang Rieu and Anders Winnberg with the Very Large Array
of the National Radio Astronomy Observatory,
USA).
|
Nhờ có độ
phân giải góc 4 giây cung khá cao đối với một dụng cụ
hoạt động ở bước sóng cm, mà các nhà thiên văn
phân giải được cấu trúc của nguồn vô tuyến này. Khoảng
cách của nguồn vô tuyến được ước tính từ độ dịch chuyển
về phía đỏ z=0,0485 của nó (xem chương XI) là ~200 Mpc.
Lõi trung tâm, không phân giải được, trùng với vị trí
của thiên hà quang học rất mờ (không nhìn thấy trên hình
X.3). Nó là động cơ năng lượng trung tâm. Có thể nhìn
thấy rõ một tia có độ chuẩn trực cao nối lõi với một
trong các búp vô tuyến. Tuy nhiên, tia đối xứng thứ hai
bị thiếu. Có một quầng vô tuyến có dạng gần giống ellip
bao quanh toàn bộ. Các hạt tương đối tính được phun từ
nhân thiên hà vào các búp trong đó có từ trường. Các tia
siêu âm cao độ vật chất, đập vào môi trường giữa
các thiên hà với tốc độ hàng nghìn kilomet mỗi giây.
Cấu trúc vô tuyến đó là điển hình cho cả các thiên hà vô
tuyến và các quasar. Các thiên hà vô tuyến nói chung
xuất phát từ các thiên hà ellip khổng lồ có nhân sáng,
còn các đối thể quang học của các quasar là những thiên
thể ở xa, có dạng giống như các ngôi sao.
|
|
The angular resolution of 4 arcseconds, quite high for
such an instrument working at centimeter wavelengths,
allows astronomers to resolve the structure of this
radio source. The distance of the radio source estimated
from its redshift z=0.0485 (see Chapter XI) is ~ 200
Mpc. The central core, which is not resolved, coincides
with the position of the very faint optical galaxy (not
visible in Fig.X.3). It is the central energy engine. A
highly collimated jet connecting the core with one of
the radio lobes is clearly seen. The other symmetrical
jet is however missing. There exists a pseudo-elliptical
radio halo surrounding the whole complex. Relativistic
particles are injected into the magnetized lobes from
the core via the highly supersonic jets, which impinge
on
the
intergalactic medium at a velocity of thousands of
kilometers per second.
This radio structure is typical of both radio galaxies
and quasars. Radio galaxies correspond generally to
giant elliptical galaxies with bright nuclei, whereas
the optical counterparts of quasars are faint remote
starlike objects. |
Sự tạo thấu kính hấp dẫn
|
|
Gravitational lensing
|
Thuyết tương đối tổng quát của Einstein tiên đoán rằng
quỹ đạo của ánh sáng cũng như của bất kỳ bức xạ nào phát
ra từ một ngôi sao, một thiên hà, hoặc một quasar ở xa
đều bị lệch hướng bởi trường hấp dẫn của một vật thể G
có khối lượng lớn nằm ngẫu nhiên giữa một vật thể Q và
người quan sát O (hình X.4). Độ lệch tỷ lệ với
cường độ trường hấp dẫn G. |
|
Einstein's theory of general relativity predicts that
both light and any other radiation from a star or a
remote galaxy or a quasar are deflected by the
gravitational field of an intervening massive object G
which is located by chance between the remote object Q
and the observer 0 (Fig.X.4 ).
The amount of deflection is proportional to the
strength of the gravitational field of G. |
 |
Hình X.4:
Các tia sáng của một nguồn bức xạ ở đằng sau, chẳng hạn
một quasar Q, bị uốn cong bởi một vật thể G có khối
lượng lớn nằm xen vào giữa quasar Q và người quan sát O,
trước khi tia sáng tới người quan sát O để tạo ra hình
ảnh Q1 và Q2.
Thiên thể G nằm xen giữa có thể là một ngôi sao, một
thiên hà hay một đám thiên hà. Hiệu ứng này làm ta nhớ
tới độ hội tụ của một thấu kính quang học và được gọi là
hiện tượng thấu kính hấp dẫn. Góc lệch
a
thay đổi theo khoảng cách xuyên tâm r của tia bức xạ từ
thấu kính hấp dẫn và khối lượng M của nó:
a
= 8GM/c²r : G là hằng số hấp dẫn.
Thí nghiệm đầu tiên để kiểm tra sự hướng lệch của tia
ánh sáng của ngôi sao bởi trường hấp dẫn của một thiên
thể đã được thực hiện vào năm 1919 trong một nhật thực
toàn phần. Vị trí của các sao ở gần mép Mặt trời, xuất
hiện trên bầu trời tối trong thời gian nhật thực, bị
dịch chuyển so với vị trí thường được quan sát thấy của
chúng khi không có nhật thực, do hiệu ứng uốn cong tia
sáng. Độ dịch chuyển góc của các sao là cực nhỏ, chỉ
bằng 1,75 giây cung, bởi vì khối lượng (theo tiêu chuẩn
thiên văn) của Mặt trời không lớn lắm. Giá trị này hoàn
toàn phù hợp với giá trị tiên đoán theo thuyết tương đối
tổng quát của Einstein
|
|
Figure X.4
Light rays from a background source, for instance a
quasar Q,
are bent by an intervening massive object G before
reaching the observer 0, to form
the
images
Q1 and Q2
The intervening astronomical object G can be a star, a
galaxy or a cluster of galaxies. This
effect,
reminiscent of the focusing power of an optical lens, is
called gravitational lensing. The
deflection
angle
a
varies with the radial distance r of the incident ray
from the gravitational lens
and
its mass M as:
a
= 8 GM/c²r; G is the gravitational constant.
The first experiment to test the deflection of the star
light by the gravitational field of an
astronomical
object was performed in 1919 during a total solar
eclipse. The position of the stars
near
the solar rim, which appear in the dark sky during the
eclipse, is displaced with respect to
their
position usually observed when there is no eclipse,
because of the effect of the light bending.
The
angular displacement of stars is minuscule, only 1.75
arcsecond, because of the modest mass (by astronomical
standards) of the Sun. This value is quite consistent
with that predicted by the theory of Einstein's general
relativity.
|
Quasar sinh đôi |
|
A twin quasar |
Việc khám phá ra quasar kép 0957 + 561 phát xạ ở các
bước sóng khả kiến và vô tuyến, vào năm 1979, đã nêu lên
câu hỏi lý thú về nguồn gôc của nó. Hai thành phần của
quasar, phân cách nhau chỉ có 6 giây cung trên bầu trời,
chúng có cùng độ dịch chuyển về phía đỏ tức là chúng xa
bằng nhau. Chúng cũng có các tính chất giống nhau và
trông rất giống một cặp thiên thể sinh đôi. Chúng quả
thực là các hình ảnh của cùng một quasar mẹ rất yếu và
ở rất xa, cách xa 10 tỉ năm ánh sáng. Trường hấp dẫn của
một thiên hà xen giữa đóng vai trò một thấu kính hấp dẫn
tạo ra hai hình ảnh. Quasar ở xa ngẫu nhiên nằm gần như
thẳng hàng với thiên hà phía trước dọc theo đường ngắm
kể từ người quan sát. Các hình ảnh thậm chí còn sáng
hơn bản thân quasar. Thấu kính hấp dẫn là một thiên hà
rất mờ nằm gần đúng ở giữa đường (~5 tỉ năm ánh sáng)
giữa chúng ta và quasar.
|
|
The discovery in 1979 of the double quasar 0957+561,
emitting in the visible and at radio wavelengths, has
raised the interesting question about its origin. The
two components of the quasar, separated from each other
by only 6 arcseconds in the sky, have the same redshift,
which indicates that they are at the same distance. They
also have identical properties and look very much like a
twin object. They are in fact the images of
a
single very weak and distant parent quasar, at about 10
billion light-years. The gravitational field of an
intervening
galaxy plays the role of a gravitational lens to form
the two images. The remote quasar happens to be almost
aligned with the foreground galaxy along the line of
sight of the observer. The images are even brighter
than
the quasar itself.
The gravitational lens is a faint galaxy located
approximately halfway (~ 5 billion light-years) between
us and the quasar.
|
Ảo ảnh và Vũ trụ
|
|
The cosmic mirage
|
Hiện tượng thấu kính hấp dẫn không những làm tăng cường
độ của thiên thể ở đằng sau, mà còn làm biến dạng hình
ảnh của thiên thể. Bản chất của hình ảnh phụ thuộc vào
mức độ thẳng hàng của nguồn bức xạ ở phía sau với thiên
thể làm lệch hướng ở phía trước. Nếu hai thiên thể
hoàn toàn thẳng hàng thì ảnh là một vành tròn, gọi là
"vành Einstein", bao quanh các thiên thể.
Bán kính của
vành là
r = (4GMd/c²)1/2 , M là khối lượng
của vật làm lệch hướng và d là khoảng cách sao cho 1/d = 1/d1
+ 1/d2 ; d1 là khoảng cách từ vật
làm lệch hướng đến người quan sát và d2 là khoảng
cách từ vật làm lệch hướng đến nguồn bức xạ ở đằng sau.
Trên thực tế, ánh sáng từ các quasar ở xa phải mất hàng
tỉ năm để đi tới kính thiên văn. Trên đường đi về phía
Trái đất, ánh sáng đi qua một màn thiên
hà, thí dụ như một đám thiên hà. Đám này đóng vai trò
như một thấu kính có khả năng làm biến dạng hình ảnh của
quasar đằng sau. Trong trường hợp này, thấu kính
hấp dẫn dẫn tới một hệ ảnh và cung ánh sáng có độ phức
tạp ít hoặc nhiều. Hình ảnh của ảo ảnh vũ trụ này phụ
thuộc vào sự phân bố của các thiên hà trong đám thiên hà
nằm ở phía truớc (hình X.5). Thấu kính hấp dẫn là
một công cụ hữu hiệu để phát hiện các đám thiên hà hoặc
thậm chí các phôi thai của các thiên hà (các tiền thiên
hà) nằm ở phía trước. Các vật thể có khối lượng lớn này
còn trẻ, chứa chủ yếu khí và bụi, và không phát ra nhiều
bức xạ. Hiệu ứng thấu kính hấp dẫn được sử dụng để
phát hiện những nơi tập trung vật chất đen không nhìn
thấy được, chính vì vật chất đen là những thấu kính hấp
dẫn. Vật chất đen đóng vai trò chủ chốt trong vũ trụ học, ngành
khoa học nghiên cứu sự tiến hóa của Vũ trụ. (chương XI).
Các thiên hà và quasar xa xôi nhất nằm ở đằng sau cũng có thể được phát hiện nhờ hiệu ứng thấu kính
hấp dẫn vì ánh sáng của chúng được khuếch đại. |
|
The gravitational lensing not only amplifies the
intensity of the background object but
also
distorts
the image.
The nature of the images depends on the degree of
alignment of the background source with the foreground
deflector. If the two objects are perfectly aligned, the
image is a ring, called the "Einstein's ring", around
the objects.
The radius of the ring is
r = (4GMd/c²)1/2
, M is the mass of the deflector and d is a distance
such that
1/d = 1/d1 + 1/d2
,
d1
is the distance of the deflector to the observer and
d2
is the distance of the deflector to the background
source.
In practice, light from remote quasars takes billions of
years to reach the telescope. On the way toward the
Earth, the light passes through a screen of galaxies,
such as a cluster of galaxies. The cluster acts like a
lens capable of distorting the image of the background
quasar. In this case the gravitational lensing results
in a system of more or less complicated multiple images
and
arcs of light. The image of this cosmic mirage depends
on the distribution of the galaxies in
the foreground cluster (Fig.X.5). Gravitational lensing
is a powerful tool to detect foreground
clusters
of galaxies or even embryos of galaxies
(protogalaxies).
These massive objects are young,
contain
essentially gas and dust, and do not emit much
radiation. The
lensing
effect is used to
reveal
the concentrations of invisible dark matter, which
behave as gravitational lenses. Dark
matter
which is the major component of the matter plays a key
role in cosmology which
investigates
the evolution of the Universe (see Chapter XI).
Likewise, the most distant background galaxies and
quasars can be detected by the gravitational lensing
effect, because their light is
amplified |
![[Image of A2218]](images/A2218.jpg)
|
Hình X.5:
Thấu kính hấp dẫn trong đám thiên hà Abell 2218 tạo ra
trên bầu trời một ảo ảnh vũ trụ gồm các ảnh, vành và
cung, đặc biệt là các cung gần như tạo ra một đường tròn
xung quanh thiên hà sáng nhất ở bên phải (Ảnh: Kính
thiên văn vũ trụ Hubble PF95-14 STScI OPO, W. Couch.
UNSW. NASA)
|
|
Figure X.5
Gravitational lens in the cluster of galaxies Abell 2218
producing in the sky a cosmic mirage composed of images,
rings, and arcs, especially the arcs that nearly outline
a circle around the brightest galaxy on the right. Photo
Hubble Space Telescope PF95-14 STScI OPO, W. Couch,
UNSW. NASA).
|
(1)
parsec từ chữ
parallax arc
second (giây cung)
-
1 parsec
(pc) ≈ 3,261633 năm ánh sáng, hay 3,08568 x 1016
m ≈ 206265 đơn vị thiên văn (AU).
-
1
kiloparsec (kpc) = 1000 parsec
-
1
megaparsec (Mpc) = 1 triệu parsec
-
1 năm
ánh sáng ≈ 63 241đơn vị thiên văn
-
1
đơn vị thiên văn =
1,49597892 x 1011
m
Trích bài cuả Nguyễn Quang
Riệu đăng trong cuốn sách Giáo khoa song ngữ Việt-Anh "Thiên
văn vật lý – Astrophysics"
©
http://vietsciences.free.fr Nguyễn
Quang Riệu |