Năm
1831, Faraday đă chứng tỏ bằng thực
nghiệm rằng từ trường có thể
sinh ra ḍng điện. Thực vậy, khi cho
từ thông gửi qua một mạch kín thay đổi
th́ trong mạch xuất hiện một ḍng điện.
Ḍng điện đó được gọi là ḍng
điện cảm ứng. Hiện tượng
đó được gọi là hiện tượng
cảm ứng điện từ.
I.
CÁC ĐỊNH LUẬT VỀ HIỆN TƯỢNG
CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ.
|
|

-
Nếu rút thanh nam châm ra, ḍng điện cảm
ứng có chiều ngược lại (h́nh 15.1b)
-
Di chuyển thanh nam châm càng nhanh, cường độ
ḍng điện cảm ứng Ic càng lớn.
-
Giữ thanh nam châm đứng yên so với
ống dây, ḍng điện cảm ứng sẽ
bằng không.
-
Nếu thay nam châm bằng một ống dây có ḍng
điện chạy qua, rồi tiến hành các thí
nghiệm như trên, ta cũng có những kết
quả tương tự.
Từ
các thí nghiệm đó, Faraday đă rút ra
những kết luận sau đây:
a.
Từ thông gửi qua mạch kín biến đổi
theo thời gian là nguyên nhân sinh ra ḍng điện
cảm ứng trong mạch đó.
b.
Ḍng điện cảm ứng chỉ tồn
tại trong thời gian từ thông gửi qua
mạch kín biến đổi.
c.
Cường độ ḍng điện cảm
ứng tỉ lệ thuận với tốc độ
biến đổi của từ thông.
d.
Chiều của ḍng điện cảm ứng
phụ thuộc vào sự tăng hay giảm
của từ thông gửi qua mạch.
Đồng
thời với Faraday, Lenz cũng nghiên cứu
hiện tượng cảm ứng điện
từ và đă t́m ra định luật tổng
quát giúp ta xác định chiều của ḍng
điện cảm ứng, gọi là định
luật Lenz. Nội dung định luật như
sau: Ḍng điện cảm ứng phải có
chiều sao cho từ trường do nó sinh ra có tác
dụng chống lại nguyên nhân sinh ra nó
Điều
nầy có nghĩa là khi từ thông qua mạch tăng
lên, từ trường cảm ứng sinh ra
có tác dụng chống lại sự tăng
của từ thông: từ trường cảm
ứng sẽ ngược chiều với từ
trường ngoài. Nếu từ thông qua mạch
giảm, từ trường cảm ứng (do ḍng
điện cảm ứng sinh ra nó) có tác dụng
chống lại sự giảm của từ thông,
lúc đó từ trường cảm ứng
sẽ cùng chiều với từ trường ngoài.
Dưới
đây, ta hăy vận dụng định luật
đó để xác định chiều của ḍng
điện cảm
ứng trong trường hợp ở trên (h́nh
15.1a), Cực Bắc của thanh nam châm di
chuyển vào trong ḷ́ng ống dây làm cho từ thông
( gửi qua
ống dây tăng lên. Theo định luật Lenz,
ḍng điện cảm
ứng phải sinh ra từ trường ngược
chiều với từ trườngĠcủa
thanh nam châm để từ thông Fc
sinh ra có tác dụng làm giảm sự tăng
của là nguyên nhân sinh ra nó. Muốn vậy
ḍng điện cảm
ứng phải có chiều như trên h́nh vẽ.
Bằng
lí luận ta nhận thấy nếu dịch
chuyển cực Bắc của thanh nam châm ra xa
ống dây, ḍng điện cảm ứng xuất
hiện trong mạch sẽ có chiều ngược
với chiều của ḍng điện
cảm ứng trong trường hợp trên
(H́nh 15.1b).
Như
vậy, theo định luật Lenz, ḍng điện
cảm ứng bao giờ cũng có tác
dụng chống lại sự dịch chuyển
của thanh nam châm. Do đó, để dịch
chuyển thanh nam châm, ta phải tốn công. Chính
công mà ta tốn được biến thành điện
năng của ḍng điện
cảm ứng.
Sự
xuất hiện của ḍng điện cảm
ứng chứng tỏ trong mạch có một
suất điện động. Suất điện
động ấy được gọi là
suất điện động cảm ứng.

Mặt
khác, trong quá tŕnh dịch chuyển ṿng dây nói trên,
ta đă tốn một công cơ học. Gọi công
đó là dA'. Theo định luật Lenz, lực
từ tác dụng lên ḍng điện cảm
ứng sẽ có tác dụng ngăn cản sự
dịch chuyển của ṿng dây là nguyên nhân
xuất hiện của ḍng điện đó. V́
vậy công của lực từ dA là công cản.
Công này có trị số bằng nhưng ngược
dấu với công dA'. Ta có thể viết:

4
Định nghĩa của đơn vị
từ thông.
|

|

5
Cách tạo nên ḍng điện xoay chiều.
|

|
Để
tạo nên ḍng điện xoay chiều trong
một khung dây điện, ta cho khung dây quay đều
trong một từ trường không đổi
xung quanh trục đối xứng của nó (H́nh
15.3). Như vậy, từ thông gửi qua mặt
khung sẽ biến đổi một cách tuần
hoàn và do đó, trong khung xuất hiện ḍng
điện cảm ứng xoay chiều.

6
Ḍng điện Foucault. |

|

Với
những đặc điểm ấy, ḍng điện
Foucault có tác
động quan
trọng trong kỹ thuật.
a-
Tác hại của ḍng Foucault.
Trong
các máy biến thế và động cơ điện
v.v... lơi sắt của chúng chịu tác dụng
của từ trường biến đổi. V́
vậy, trong lơi có các ḍng điện Foucault
xuất hiện. Do hiệu ứng Joule-Lenz, năng
lượng của các ḍng Foucault ấy bị
mất đi dưới dạng nhiệt làm máy
mau bị nóng. Do đó một phần năng lượng
bị hao phí đi một cách vô ích, hiệu
suất của máy bị giảm.
Để
giảm tác hại này, người ta không dùng
cả khối sắt lớn làm lơi mà dùng
nhiều lá sắt mỏng sơn cách điện
ghép lại với nhau sao cho các nhát cắt song
song với chiều của từ trường. Như
vậy, ḍng điện Foucault chỉ chạy
được trong từng lá mỏng (H́nh15.5). V́
từng lá một có kích thước nhỏ, do
đó có điện trở lớn, nên cường
độ ḍng điện Foucault trong các lá đó
bị giảm đi nhiều so với cường
độ ḍng Foucault trong cả khối sắt
lớn. V́ vậy, năng lượng điện
bị hao phí cũng giảm đi. Trong kỹ
thuật, người ta thường dùng các lá
sắt làm lơi biến thế có điện
trở suất rất cao gọi là Ferit để
hạn chế tối đa ḍng Foucault.
H́nh
15.5
b-
Lợi ích của ḍng Foucault
Trong
các máy điện kể trên, sự toả
nhiệt của ḍng Foucault là có hại. Trái
lại, trong các ḷ điện cảm ứng,
nhiệt lượng toả ra đó lại
được sử dụng để nấu
chảy kim loại, đặc biệt là nấu
chảy kim loại trong chân không để tránh tác
dụng của không khí xung quanh.
Muốn
vậy, người ta đặt kim loại vào
trong một ḷ có chỗ để hút không khí bên
trong ra; xung quanh ḷ ta quấn dây điện. Cho ḍng
điện có tần số lớn chạy qua
cuộn dây đó. Ḍng điện này sẽ
tạo nên trong khối kim loại một từ trường
biến đổi nhanh, làm xuất hiện
một ḍng điện Foucault mạnh nấu
chảy được kim loại.
Ḍng
điện Foucault c̣n được dùng để
hăm dao động. Thực vậy, muốn hăm dao
động của kim chỉ thị trong một máy
đo điện chẳng hạn, người ta
gắn vào kim một đĩa kim loại (đồng
hoặc nhôm) và đặt đĩa ấy trong
từ trường của một nam châm vĩnh
cửu. Khi kim dao động, đĩa kim loại
cũng dao động theo. Từ thông qua đĩa
thay đổi làm xuất hiện trong đĩa
những ḍng điện Foucault. Theo định
luật Lenz, ḍng điện Foucault phải có
chiều sao cho tác dụng của nó chống
lại sự biến thiên của từ thông
gửi qua đĩa kim loại, tức là
chống lại sự dao động của
đĩa kim loại. Kết quả là dao động
của kim bị tắt đi nhanh chóng.
Trong
thí nghiệm Faraday, ḍng điện cảm ứng
xuất hiện là do sự biến đổi
từ thông gửi qua diện tích của mạch
gây ra. Từ thông đó do từ trường bên
ngoài tạo nên.
Bây
giờ, nếu ta làm thay đổi cường
độ ḍng điện sẵn có trong mạch
để từ thông do chính ḍng điện đó
sinh ra và gửi qua diện tích của mạch thay
đổi, th́ trong mạch cũng xuất
hiện một ḍng điện cảm ứng,
phụ thêm vào ḍng điện chính sẵn có
của mạch. Ḍng điện cảm ứng này
gọi là ḍng điện tự cảm. Hiện tượng
đó được gọi là hiện tượng
tự cảm.
Hiện
tượng tự cảm xuất hiện trong
một mạch kín có ḍng điện xoay chiều
chạy qua, hoặc trong một mạch điện
một chiều khi ta đóng mạch hay ngắt
mạch.
H́nh
15.6
2.
Suất điện động tự
cảm và hệ số tự cảm
|

|
Suất
điện động gây nên ḍng điện
tự cảm được gọi là suất
điện động tự cảm. Theo định
luật cơ bản của hiện tượng
cảm ứng điện từ, biểu thức
của suất điện động tự
cảm là:

Như
vậy: suất điện động tự
cảm tỉ lệ thuận với tốc độ
biến đổi của cường độ ḍng
điện trong mạch. Dấu trừ (-) trong công
thức (15.6) chứng tỏ: suất điện
động tự cảm bao giờ cũng có tác
dụng chống lại sự biến đổi
của cường độ ḍng điện trong
mạch.
3.
Ư nghĩa và đơn vị của hệ
số tự cảm
|

|

4.
Hệ số tự cảm L của một
ống dây điện thẳng dài
|

|

5.
Hiệu ứng da
|

|
Hiện
tượng tự cảm không những xảy ra
trong một mạch điện mà c̣n xảy ra
ngay trong ḷng một dây dẫn có ḍng điện
biến đổi chạy qua. Thực nghiệm
chứng tỏ rằng: khi cho ḍng điện cao
tần (ḍng điện biến đổi với
tần số cao) chạy qua một dây dẫn th́
do hiện tượng tự cảm, ḍng điện
đó hầu như không chạy ở trong ḷng dây
ấy mà chỉ chạy ở lớp ngoài của
nó. Hiệu ứng đó được gọi là
hiệu ứng ngoài da. Dưới đây ta hăy
giải thích hiện tượng đó.
Giả
sử ḍng điện cao tần đi từ dưới
lên trên (H́nh 15.8). Ḍng điện ấy gây trong ḷng
dây dẫn một từ trường, với các
đường sức cảm ứng từ có
chiều như ở h́nh vẽ (qui tắc vặn
nút chai). V́ ḍng điện biến đổi, nên
từ trường do nó gây ra cũng biến
đổi theo. Nếu xét một tiết diện
bất ḱ chứa trục đối xứng
của dây, th́ từ thông gửi qua tiết
diện đó cũng biến đổi. V́
vậy trong các tiết diện đó xuất
hiện những ḍng điện tự cảm khép
kín như ḍng điện ic trên h́nh.

Như
vậy, khi ḍng điện cao tần tăng, các ḍng
điện tự cảm xuất hiện trong dây
dẫn chống lại sự tăng của
phần ḍng điện cao tần chạy trong
ruột của dây, và làm thuận lợi cho
sự tăng của phần ḍng điện cao
tần chạy ở bề mặt của dây
đó. Nói cách khác, ḍng điện cao tần
hầu như chỉ chạy ở lớp bề
mặt của dây dẫn. Trong trường
hợp ḍng cao tần giảm (H́nh 15.8b), người
ta cũng chứng minh được kết
quả như vậy.
Lư
thuyết và thực nghiệm chứng tỏ: khi ḍng
điện cao tần có tần số bằng 105
Hz trở lên, ḍng điện đó chỉ
chạy ở lớp bề mặt ngoài dày 0,20mm
củ́a dây dẫn. V́ lư do đó, người ta
làm các dây dẫn rỗng để mang ḍng điện
cao tần, như vậy tiết kiệm được
nhiều kim loại.
Một
ứng dụng quan trọng của hiệu ứng
ngoài da là sự tôi kim loại ở lớp ngoài.
Nhiều chi tiết máy như biên trục máy, bánh
răng khía... cần đạt yêu cầu kỹ
thuật là: lớp ngoài phải thật cứng,
song bên trong vẫn phải có một độ
dẻo thích hợp. Một phương pháp
thuận tiện và đơn giản là lợi
dụng hiệu ứng ngoài da. Cách làm như sau:
cho ḍng điện cao tần chạy qua chi
tiết máy để nung nóng lớp mặt ngoài
của nó tới nhiệt độ cần
thiết. Sau đó ta nhúng chi tiết máy vào
một chất lỏng để tôi kết
quả là lớp mặt ngoài rất cứng, c̣n
ở bên trong chi tiết máy vẫn dẻo.
6
Ḍng điện tự cảm khi ngắt
mạch
|

|
Khi
mở cầu dao của một mạch điện
có chứa máy phát điện hay động cơ
điện, ta thường thấy hồ quang
điện xuất hiện giữa hai cực
của cầu dao.
Nguyên
nhân do khi ngắt mạch, ḍng điện giảm
đột ngột về giá trị không, do đó
các cuộn dây của máy điện có xuất
hiện một ḍng điện tự cảm khá
lớn. Ḍng điện này phóng ra lớp không khí
giữa hai cực của cầu dao và có thể gây
nguy hiểm cho hệ thống điện.
Để
khử hồ quang điện khi ngắt mạch,
người ta đặt cầu dao trong dầu,
hoặc dùng khí phụt mạnh v.v... dập
tắt hồ quang.
1.
Thí nghiệm
|

|

2
Suất điện động hỗ
cảm. Hệ số hỗ cảm
|

|
Suất
điện động gây ra ḍng điện
hỗ cảm được gọi là suất
điện động hỗ cảm. Công thức
của nó cũng tuân theo định luật cơ
bản của hiện tượng cảm ứng
điện từ, nghĩa là:


So
sánh các công thức (15.9)
với công thức (15.5) ta nhận thấy
rằng: hệ số hỗ cảm M có cùng
đơn vị như hệ số tự cảm
L, nghĩa là cũng được tính ra Henry.
Hiện
tượng hỗ cảm được ứng
dụng để chế tạo máy biến
thế. Đó là một dụng cụ rất quan
trọng trong kỹ thuật điện.
1.
Năng lượng từ trường
của một ống dây điện.
|

|

Giả
sử lúc đầu mạch đă được
đóng kín, trong mạch có một ḍng điện
không đổi I. Khi đó, toàn bộ năng lượng
do ḍng điện sinh ra đều biến thành
nhiệt. Điều này được nghiệm
đúng khi trong mạch có ḍng điện không
đổi, nhưng không được nghiệm
đúng khi đóng mạch hoặc ngắt
mạch.
Thực
vậy, khi đóng mạch, ḍng điện i tăng
dần từ giá trị không đến giá
trị ổn định cực đại I. Do
đó, trong mạch xuất hiện ḍng điện
tự cảm itc ngược chiều với ḍng
điện chính io do nguồn phát ra, làm cho ḍng
điện toàn phần i=io-itc trong mạch nhỏ
hơn io. Kết quả là chỉ có một
phần điện năng do nguồn sinh ra
được biến thành nhiệt. Trái lại,
khi ngắt mạch, ḍng điện chính giảm
đột ngột từ giá trị I về giá
trị không. Do đó, trong mạch xuất
hiện ḍng điện tự cảm cùng
chiều với ḍng điện đó và làm cho ḍng
điện này giảm đến giá trị không
chậm hơn. Như vậy, sau khi đă ngắt
mạch, trong mạch vẫn c̣n ḍng điện
chạy trong một thời gian ngắn nữa, và
do đó vẫn c̣n sự toả nhiệt ở
trong mạch. Thực nghiệm và lư thuyết
đă xác nhận nhiệt lượng toả ra
trong mạch sau khi đă ngắt mạch có giá
trị đúng bằng phần năng lượng
đă không toả nhiệt mà ta nói ở trên.
Như
vậy, rơ ràng là khi đóng mạch, một
phần năng lượng của nguồn điện
sinh ra được tiềm tàng dưới
một dạng năng lượng nào đó để
khi ngắt mạch, phần năng lượng này
toả ra dưới dạng nhiệt trong
mạch. Ta nhận thấy khi đóng mạch, ḍng
điện trong mạch tăng th́ từ trường
trong ống dây cũng tăng theo. Mà từ trường
như ta đă biết là một dạng vật
chất. Nó có mang năng lượng, cho nên
phần năng lượng tiềm tàng nói trên chính
là năng lượng của từ trường
trong ống dây điện .
2.
Năng lượng ống dây
|

|
Để
tính phần năng lượng này, ta áp dụng
định luật Ohm cho mạch điện trong
quá tŕnh ḍng điện đang được thành
lập:

Trong
công thức này, L được tính ra Henry, I
được tính ra Ampère, c̣n năng lượng
từ trường W được tính ra Joule.
3.
Mật độ năng lượng từ
trường.
|

|
Lư
thuyết và thí nghiệm chứng tỏ rằng năng
lượng từ trường được phân
bố trong khoảng không gian có từ trường.
Như ta
đă biết, từ trường trong ống dây
điện thẳng dài vô hạn là từ trường
đều. V́ vậy, năng lượng từ
trường của ống dây được phân
bố đêù trong thể tích đó. Nếu
gọi V là thể tích ống dây th́ mật độ
năng lượng từ trường của
ống dây điện là:

4.
Năng lượng của một từ trường
bất kỳ.
|

|

TRỌNG TÂM ÔN TẬP
***&&&***
1.
Thế nào là hiện tượng cảm ứng
điện từ. Sức điện động
và ḍng điện cảm ứng. Nguyên nhân
của hiện tượng cảm ứng điện
từ. Định
luật Lenz về chiều của ḍng điện
cảm ứng, cho ví dụ. Định luật
về sức điện động cảm
ứng. Cách tạo ra ḍng điện xoay chiều
với N ṿng dây.
2.
Khi nào xuất hiện ḍng điện Foucault.
Cách khắc phục tác hại của ḍng
điện Foucault.
Ứng dụng ḍng điện Foucault.
3.
Thế nào là hiện tượng tự cảm.
Khi nào xuất hiện ḍng điện tự
cảm. Hệ số tự cảm của cuộn
dây. Hiện tượng hỗ cảm. Hệ
số hỗ cảm.
4.
Năng lượng của ống dây - Năng lượng
từ trường - Mật độ năng lượng
từ trường.
CÂU
HỎI ĐIỀN THÊM
***&&&***
1.
Ḍng điện cảm ứng chỉ tồn
tại khi ...
2.
Để tạo ra ḍng điện xoay chiều trong
một khung dây ...
3.
Ḍng điện tự cảm sinh ra khi mà....
4.
Ḍng điện cảm ứng phải có chiều
sao cho từ trường mà nó sinh ra có tác
dụng chống lại...
5.
Năng lượng của từ trường có
thể nhận biết qua..... khi mà nó.....
6.
Trong ḍng điện xoay chiều th́ luôn có ḍng
điện....
Bởi v́.....
7.
Hỗ cảm là hiện tượng mà khi đặt
hai dây dẫn mà một dây.....
PHÂN TÍCH
NHỮNG CÂU HỎI ĐÚNG SAI
***@@@***
1.
Cường độ ḍng điện cảm
ứng tỷ lệ với tốc độ
biến thiên từ thông qua mạch.
2.
Khi từ thông qua mạch tăng th́ từ trường
cảm ứng sẽ cùng chiều từ trường
ngoài.
3.
Khi đặt vật dẫn trong từ trường
biến đổi, trong thể tích vật dẫn
xuất hiện ḍng điện Foucault.
4.
Trong ống dây có lơi sắt th́ từ trường
ở đó giảm đi nhiều lần.
5.
Ḍng điện có thể tạo ra từ trường
và ngược lại từ trường cũng
có thể tạo ra ḍng điện được.
6.
Để giảm hao phí điện trong các máy
biến thế, người ta dùng các lá sắt
mỏng ghép với nhau.
7.
Khi ḍng điện cao tần f = 100.000Hz chạy qua
mạch th́ ḍng điện
đó chỉ chạy trên lớp mặt ngoài
dày 0,2mm.
CÂU
HỎI TRẮC NGHIỆM
***&&&***



BÀI
TẬP
***&&&***

|