Vật dẫn điện và chất điện môi |
|
Gs Dương Hiếu Ðấu |
Ðiện Quang đại cương CHƯƠNG
12
VẬT DẪN ÐIỆN
VÀ CHẤT ÐIỆN MÔI
Trong
vật dẫn các điện tích có thể dịch
chuyển dưới tác dụng của điện trường.
Nhưng về phương diện tĩnh điện,
ta chỉ xét những điện tích nằm ở
trạng thái cân bằng điện, tức là
trạng thái trong đó các điện tích đứng
yên. Ðiều kiện cân bằng tĩnh điện
của một vật
dẫn mang điện tích là điện trường
bên trong vật dẫn phải bằng không. Thực
vậy, nếu điện trường đó khác
không thì dưới tác dụng của điện trường
này, các điện tích sẽ dịch chuyển, cân
bằng tĩnh điện sẽ bị phá huỷ.
b Ðiện trường tại mặt vật dẫn phải có phương vuông góc với mặt vật dẫn tại mọi điểm của nó. c. Vật dẫn cân bằng tĩnh điện là một vật đẳng thế. Ðiểm
2 lấy bất kỳ trong vật dẫn. Do đó ta có
thể kết luận mọi điểm của
vật dẫn cân bằng tĩnh điện đều
có cùng một điện thế. Nói cách khác: Vật
dẫn cân bằng tĩnh điện là một
vật đẳng thế. Trong
phần trên ta đã biết điện thế
chỉ phân bố ở trên mặt ngoài của
vật dẫn. Nhưng thực nghiệm và lý
thuyết đã chứng tỏ sự phân bố điện
tích ở trên mặt phụ thuộc vào hình dạng
của vật dẫn. Chỉ có những vật
dẫn có dạng hình cầu hay mặt phẳng, điện
tích mới phân bố đều trên mặt. Còn đối
với những vật dẫn có hình dạng khác thì
điện tích phân bố không đều trên
mặt. Nơi nào lồi nhiều, mật độ
điện tích sẽ lớn, đặc biệt là
ở những mũi nhọn của vật dẫn,
điện tích tập trung rất nhiều. Ðiện
trường do các điện tích này gây ra tại vùng
xung quanh sát với mũi nhọn sẽ rất
lớn. Dưới tác dụng của điện trường
này, lớp không khí gần sát mũi nhọn sẽ
bị iôn hóa. Các phần tử mang điện tích khác
dấu với điện tích của mũi nhọn
mất dần vì bị trung hòa. Còn các phần tử
mang điện cùng dấu với điện tích
của mũi nhọn sẽ bị mũi nhọn đẩy
bật ra xa, lôi kéo theo không khí và tạo thành một
luồng gió gọi là gió điện (Hình 12.4).
Do
hiệu ứng mũi nhọn, vật dẫn mất
điện tích. Vì vậy để tránh hao hụt
điện trong các máy móc, đầu vật dẫn
thường được làm tròn. Ngược
lại nhiều khi người ta lợi dụng
hiệu ứng này. Ví dụ: máy bay khi bay vào trong
những đám mây thường bị tích điện.
Do đó điện thế của máy bay thay đổi,
ảnh hương xấu đến việc sử
dụng thiết bị vô tuyến điện trong máy
bay.
Hiện
tượng vật dẫn trung hoà điện trở
thành tích điện do ảnh hưởng của
một vật mang điện, gọi là hiện tượng
điện hưởng. Người ta phân biệt hai
trường hợp điện hưởng: a)
Trường hợp điện hưởng một
phần. Ðó
là trường hợp vật dẫn trung hoà điện
không bao kín vật mang điện. Trong trường
hợp này chỉ có một phần các đường
sức của vật mang điện gặp phần
vật dẫn chịu ảnh hưởng. Nếu
gọi điện tích của vật mang điện
C là +q thì điện tích xuất hiện ở
đầu A của vật chịu ảnh hưởng
điện sẽ là -q', còn ở đầu B sẽ là
+q'. Thực nghiệm và lý thuyết đã xác nhận Khi
đó sự dịch chuyển điện tích ở
trong vật dẫn AB sẽ dừng lại, ở hai
đầu A và B của vật dẫn sẽ xuất
hiện các điện tích q' và +q'. Nếu vật
dẫn rổng người ta cũng chứng minh
được điện trường ở trong
lỗ của vật dẫn bằng không dù vật
dẫn được đặt ở trong điện
trường ngoài (Hình 12.8). b)
Trường hợp điện hưởng toàn
phần. Ðó là trường hợp vật dẫn trung hoà điện A bao bọc hoàn toàn vật mang điện C (Hình 12.9). Khi đó nếu vật mang điện có điện tích +q thì mặt trong A của vật dẫn bao bọc sẽ xuất hiện điện tích q. Mặt ngoài B của vật dẫn sẽ xuất hiện điện tích +q'. Vì đây là trường hợp điện hưởng toàn phần nên:
Trong
trường hợp này, tất cả các đường
sức xuất phát từ vật mang điện đều
đến gặp vật dẫn bao bọc nó.
Giả
sử có một vật dẫn rỗng B đặt
gần một vật mang điện C (Hình 12.10). Như
trên, người ta có thể chứng minh được
điện trường ở trong phần rỗng
bằng không. Nếu trong phần rỗng của
vật B có đặt một vật A thì vật A
sẽ không chịu ảnh hưởng điện
của vật C. Nói cách khác, vật dẫn rỗng B
có tác dụng như một cái màn che chở cho
vật A khỏi bị ảnh hưởng điện
trường của các vật mang điện bên ngoài.
Vật dẫn rỗng B được gọi là màn
điện. Màn
điện có rất nhiều ứng dụng. Các máy
tĩnh điện thường được đặt
trong một vỏ bằng kim loại để tránh
ảnh hưởng điện bên ngoài. Vỏ kim
loại đó giữ vai trò của màn điện. Các
đèn điện tử, các dây điện thoại,
dây micrô đều được bọc ở ngoài
bằng những lưới thép. Lưới thép có tác
dụng như một màn điện giữ cho chế
độ làm việc của đèn và dòng điện
chạy trong dây được ổn định, không
bị nhiễu bởi ảnh hưởng điện
bên ngoài Ðể
giữ cho điện thế của màn không đổi,
người ta nối màn điện với đất.
Nếu trên màn điện có các điện tích thì các
điện tích này sẽ theo dây dẫn truyền
xuống đất. Dây nối với đất
được gọi là dây "mass".
Khác
với các chất dẫn điện, trong các chất
điện môi không có các điện tích tự do. Chúng
không thể dẫn điện được. Tuy nhiên
khi ta đặt một thanh điện môi, thanh êbônit
chẳng hạn, vào trong một điện trường
đủ lớn thì ở hai đầu thanh cũng
xuất hiện các điện tích. Hiện tượng
đó được gọi là hiện tượng phân
cực điện môi. Hiện tượng này bề
ngoài có vẻ giống như trường hợp ta
đặt một vật dẫn vào trong một điện
trường. Nhưng quá trình xuất hiện các
điện tích ở trên hai đầu thanh êbônit như
thế nào và điện trường ở bên trong
chất điện môi có bị triệt tiêu như
trong trường hợp vật dẫn không, đó là
những vấn đề chúng ta sẽ giải
quyết.
a)
Lưỡng cực phân tử. Ta
biết rằng mỗi phân tử của chất điện
môi đều gồm hai phần: một phần
gồm các hạt nhân nguyên tử mang điện tích
dương và phần còn lại là các êlectrôn mang
điện tích âm quay quanh các hạt nhân. Bình thường,
các phân tử của chất điện môi trung hoà
điện. Về phương diện điện, ta
có thể thay phần điện tích âm của các êlectrôn
bằng điện tích q đặt tại trọng tâm
điện tích âm O_ và thay phần điện tích dương
của các hạt nhân bằng điện tích +q đặt
tại tâm điện tích dương O+ . Do
sự phân bố
của các êlectrôn quanh các hạt nhân người ta
chia chất điện môi làm hai loại: một
loại có các êlectrôn phân bố không đối
xứng quanh các hạt nhân. Ðối với loại này,
trọng tâm điện tích âm O_ và trọng tâm điện
tích dương O+ cách
nhau một đoạn Ta
có thể giải thích quá trình xuất hiện điện
tích ở trên chất điện môi dựa vào
cấu tạo phân tử của chất điện môi.
Ở đây chỉ giới hạn nghiên cứu trường
hợp chất điện môi đồng chất và
đẳng hướng. Chất điện môi đồng
chất và đẳng hướng là chất điện
môi trong đó các tính chất vật lý nói chung và
sự phân cực nói riêng tại mọi điểm và
theo mọi phương đều như nhau. b)
Giải thích hiện tượng phân cực. Ta
xét một khối điện môi đặt trong
một điện trường và
lần lượt nghiên cứu quá trình phân
cực của hai loại chất điện môi
kể trên. Loại
chất điện môi có phân tử tự phân
cực: Ðối với loại này, khi ta chưa đặt
khối điện môi vào trong điện trường,
các lưỡng cực phân tử do chuyển động
nhiệt nên sắp xếp hổn loạn theo mọi
phương (Hình 12.12). Do đó tổng vectơ
của các mômen lưỡng cực phân tử bằng
không, trên khối điện môi không xuất hiện
các điện tích. Như
vậy có các điện tích trái dấu xuất
hiện ở hai mặt giới hạn trước và
sau của khối điện môi. Mặt điện
trường ngoài đi vào sẽ tích điện âm,
mặt điện trường ngoài đi ra sẽ tích
điện dương. Chất điện môi đã
bị phân cực. (Trên các hình vẽ 12.13, 12.14, và
12.16 điện trường ngoàiĠhướng
từ trái sang phải). Loại chất điện môi có phân tử không tự phân cực. Ðối với loại này, khi ta chưa đặt khối điện môi vào trong điện trường ngoài, các trọng tâm điện tích dương và âm của các phân tử trùng nhau. Trong khối điện môi không có các lưỡng cực phân tử xuất hiện và trên mặt khối điện môi cũng không có các điện tích xuất hiện (Hình 12.15) Kết
luận: Dù chất điện môi thuộc loại nào,
khi đặt vào trong một điện trường
ngoài thì ở trên hai mặt giới hạn của
khối điện môi cũng xuất hiện các
điện tích trái dấu. Các điện tích này
đều là các điện tích liên kết, định
xứ ở trên mặt giới hạn của khối
điện môi. Tuỳ
theo chất điện môi, điện tích của các
lưỡng cực phân tử sẽ lớn hay nhỏ
và tuỳ thuộc theo cường độ điện
trườngĠbên ngoài và các lưỡng cực phân
tử sẽ quay hướng nhiều hay ít. Vậy
mức độ phân cực của một chất
điện môi phụ thuộc vào bản chất
của chất điện môi và cường độ
điện trường bên ngoài. c.
Vectơ phân cực điện môi Ðể
đặc trưng cho mức độ phân cực
của chất điện môi, người ta
đưa khái niệm vectơ
phân cực điện môi. Vectơ phân cực điện
môiĠbằng tổng các vectơ mômen lưỡng
cực điệnĠcủa các phân tử có trong
một đơn vị thể tích của chất
điện môi. Chúng ta hãy xét một thể tích V
của một khối điện môi đã bị phân
cực. Thể tích đó phải lớn hơn
rất nhiều so với kích thước của phân
tử để có thể chứa được
một số lớn các phân tử. Từ
định nghĩa của véc tơ phân cực,
ta có thể viết:
a)
Trong một khoảng nhiệt độ nào đấy
hằng số điện môi của chúng có giá
trị rất lớn vào khoảng 10000. b)
Hằng số điện môi này phụ thuộc vào cường
độ điện trường trong chất điện
môi. c)
Sau khi bỏ điện trường ngoài đi,
chất muối này vẫn còn bị phân cực.
Hiện tượng đó gọi là hiện tượng
điện trễ . d)
Vượt quá một nhiệt độ Tc nào đó
(phụ thuộc vào bản chất của muối Sécnhét)
muối Sécnhét mất hết các đặc tính trên và
trở thành chất điện môi thường.
Nhiệt độ Tc gọi là nhiệt độ
Curie. Hiện
nay muối Sécnhét có nhiều ứng dụng trong
kỹ thuật. Vì có hằng số điện môi
rất lớn nên một trong những ứng dụng
quan trọng của muối Sécnhét là dùng nó để
chế tạo các tụ điện có điện dung
lớn nhưng kích thước
lại nhỏ, rất tiện dùng.
a.
Hiệu ứng áp điện thuận. biến
dạng, trước nén sau giãn hoặc ngược
lại thì điện tích xuất hiện ở hai
mặt trên cũng đổi dấu. Do điện tích
trái dấu xuất hiện nên giữa hai mặt này có
một hiệu điện thế. Nếu gắn vào
hai mặt này hai tấm kim loại và nối lại
bằng một dây dẫn thì trong dây sẽ có dòng
điện chạy. Hiệu ứng áp điện
thuận được dùng để chuyển các
đại lượng cơ học (như lực tác
dụng) thành các nguồn phát siêu âm.
Giả
sử có một vật dẫn cô lập (nghĩa là
một vật không tương tác điện với
các vật khác). Ta tích cho vật đó một điện
tích Q thì điện thế của vật đó
sẽ bằng V. Thực nghiệm chứng tỏ điện
tích Q của vật dẫn cô lập tỷ lệ
với điện thế V của nó:
Q = CV
(12.19) trong
đó C là hệ số tỷ lệ phụ thuộc hình
dạng, kích thước của vật dẫn cô
lập và được gọi là điện dung
của vật dẫn đó. Trong
công thức trên, ta nhận thấy Q = C khi V = 1 Vol.
Vậy điện dung của vật dẫn cô lập
là một đại lượng vật lý, về
trị số bằng điện tích mà vật
dẫn tích được khi điện thế
của nó được đưa từ 0 đến
1 Vol.
a.Tụ
điện : Tụ điện được định
nghĩa là một hệ thống hai vật dẫn cô
lập ở điều kiện
hưởng ứng điện toàn phần (Hình 12.20) Vậy
Fara là điện dung của một tụ điện
khi có điện lượng 1 Culông thì hiệu điện
thế giữa hai bản bằng 1 Vol.
a
Tụ điện phẳng:
Như
vậy, nếu giữa hai bản có chứa chất
điện môi có hằng số điện môi là ( thì
điện dung của tụ điện sẽ tăng
lên ( lần so với khi giữa hai bản là chân không
hay không khí. Từ
biểu thức trên của điện dung ta nhận
thấy muốn cho điện dung C của tụ điện
lớn thì diện tích S của hai bản phải
lớn và khoảng cách d giữa hai bản phải
nhỏ. Nhưng mỗi tụ điện chỉ
chịu được một hiệu điện
thế nhất định; Vượt quá hiệu
điện thế đó, sẽ xảy ra hiện tượng
phóng điện giữa hai bản của tụ điện.
Tụ điện sẽ bị hỏng. Do đó để
tăng điện dung C ta không thể giảm mãi
khoảng cách d giữa hai bản được.
Hiệu điện thế lớn nhất mà tụ
điện có thể chịu được gọi là
hiệu điện thế xuyên thủng. Với
chất điện môi secnhét là chất có hằng
số điện môi ( rất lớn ta không cần
phải tăng diện tích S và giảm khoảng cách
d nhiều mà điện dung của tụ điện
vẫn lớn
a. Trường hợp điện trường đều: Thực nghiệm đã xác nhận rằng, năng lượng của tụ điện định xứ trong khoảng không gian có điện trường giữa hai bản của tụ điện. Mà điện trường, như ta đã biết, là một dạng của vật chất. Nó có năng lượng W trên được coi là năng lượng của trường tĩnh điện. Ta có thể biểu diễn năng lượng W đó qua điện trường E giữa hai bản của tụ điện. Thực vậy, gọi d là khoảng cách giữa hai bản ta có: b.
Trường hợp điện trường bất
kỳ. Biểu thức năng lượng (12.29) tìm được cho một điện trường đều giữa hai bản của một tụ điện phẳng. Trong trường hợp điện trường là bất kỳ, ta chia thể tích V ra thành vô số những phần tử thể tích dV vô cùng nhỏ sao cho điện trường trong đó có thể được coi là đều. Năng lượng điện trường trong phần tử thể tích này có giá trị bằng:
TRỌNG TÂM ÔN TẬP ***&&&*** 1.
Ðiều kiện và các tính chất của
vật dẫn ở trạng thái cân bằng tĩnh
điện. 2.
Giải thích hiện tượng điện hưởng
- Ðiện hưởng toàn phần - Ðiện hưởng
một phần. Màn chắn tĩnh điện. 3.
Phân tử tự phân cực và phân tử không
tự phân cực. Giải thích sự phân cực
của chất điện môi. 4.
Ðiện trường trong chất điện môi. 5.
Hiện tượng áp điện thuận và
điện thuận nghịch. 6.
Ðiện dung - Tụ điện - Năng lượng
của tụ điện. CÂU HỎI ĐIỀN THÊM ***&&&*** 1.
Vật dẫn .......... là vật đẳng
thế. 2.
Khi điện trường trong vật dẫn
bằng không thì sự phân bố điện tích
chỉ.... 3.
Môi trường nào có hằng số điện
môi càng lớn thì véc tơ cường độ
điện trường..... 4.
Thạch anh khi bị áp điện ở hai
mặt ngoài...... 5.
Sự điện hưởng khác bản
chất với sự phân cực điện môi vì.......... 6.
Muốn chế tạo ra một tụ điện
phẳng có điện dung càng lớn ta chọn....... 7.
Năng lượng điện trường
được nhận biết qua.......... khi mà.......... BÀI
TẬP ***&&&*** PHÂN TÍCH NHỮNG CÂU PHÁT BIỂU ĐÚNG SAI ***@@@*** 1.
Gió điện là hiện tượng phân
cực của không khí. 2.
Trong hiện tượng điện hưởng,
sự di chuyển của các điện tích trong
vật trung hòa chấm dứt khi mà điện
thế các điểm bên trong vật bằng nhau. 3.
Ðiện trường bên trong vật dẫn
rỗng thì có phương vuông góc với bề
mặt. 4.
Một số chất vẫn tiếp tục
bị phân cực khi nó đã cách ly với điện
trường ngoài. 5.
Muốn cho hệ tụ điện ghép có điện
dung tương đương lớn ta ghép nối
tiếp. 6.
Với hai môi trường có hằng số điện
môi khác nhau. Mật độ năng lượng
của điện trường qua hai môi trường
đó là như nhau. 7.
Hai tụ điện phẳng có cùng điện
tích. Tụ nào có khoảng cách hai bản lớn thì năng
lượng của nó lớn.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM ***&&&*** 2.
Tìm một câu phát biểu sai của vật dẫn
ở trạng thái cân bằng tĩnh điện: a)
Ðó là vật đẳng thế. b)
Ðiện tích chỉ phân bố tại mặt ngoài
của vật. c)
Ðiện tích chỉ dịch chuyển trên mặt ngoài
của vật. d)
Sự phân bố điện tích trên vật dẫn là
không đều. e)
Ðiện trường bên trong bằng không. 3.
Chà sát Nylon nhiều lần rồi đặt gần
giấy vụn nó hút được giấy vụn
đó là: a)
Hiện tượng điện hưởng. b)
Hiện tượng Ion hóa. c)
Hiện tượng phân cực của chất điện
môi. d)
Hiện tượng áp điện. 4.
Hai tụ điện lúc đầu tích điện không
giống nhau sau đó được nối tiếp
nhau qua một nguồn pin U. Tìm một câu phát biểu
đúng trong các câu sau đây: a)
Hiệu điện thế ở hai đầu mỗi
tụ điện là như nhau. b)
Ðiện tích trên mỗi tụ điện là bằng
nhau. c)
Tụ nào có điện dung lớn sẽ tích điện
lớn. d)
Tụ nào có điện dung lớn sẽ có hiệu
điện thế hai đầu lớn. e)
Năng lượng dự trữ ở mỗi tụ
điện là bằng nhau. 5.
Một tụ điện bên trong là không khí được
tích điện với điện tích Q. Nếu thay
lớp điện môi giữa hai bản là 3 thì: a)
Hiệu điện thế ở hai bản giảm
xuống 3 lần. b)
Hiệu điện thế ở hai bản tăng lên
3 lần. c)
Ðiện tích ở hai bản giảm xuống 3
lần. d)
Ðiện tích ở hai bản tăng lên 3 lần. e)
Không có câu nào là đúng cả. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||