1 Ðặc
điểm của chất lưu
|

|
Chất
lưu gồm chất lỏng và khí giống như
các môi trường liên tục được
cấu tạo từ nhiều chất điểm
gọi là hệ chất điểm. Khác với
vật rắn, các phân tử của chất lưu
có thể chuyển động hỗn loạn bên
trong khối chất lưu điều này giải
thích tại sao chất lưu luôn có hình dạng
thay đổi mà không phải cố định
như vật rắn.
Chất
khí khác với chất lỏng bởi vì thể tích
của một khối khí biến đổi không
ngừng. Ở điều kiện bình thường,
các phân tử của chất lỏng luôn giữ
khoảng cách trung bình cố định ngay
cả trong quá trình chuyển động hỗn
loạn vì vậy chất lỏng được
xem là không chịu nén dưới tác động
của ngoại lực. Trong chất khí, lực
đẩy của các phân tử chỉ xuất
hiện khi các phân tử bị nén đến
một khoảng cách khá nhỏ, cho nên ở điều
kiện bình thường chất khí bị nén
dễ dàng.
Khối
lượng riêng
Trong
môi trường chất lưu liên tục và
đồng nhất, khối lượng riêng
của chất lưu định nghĩa tương
tự khối lượng riêng của vật
rắn đó là khối lượng của
một đơn vị thể tích chất lưu
đó.

Ðối
với chất lỏng người ta còn sử
dụng khái niệm tỉ trọng:
Tỉ
trọng của một chất lỏng nào đó
là tỉ số của khối lượng riêng
chất lỏng đó đối với khối lượng
riêng của nước nguyên chất ở cùng
một điều kiện nhiệt độ và
áp suất. Tỉ trọng là một đại lượng
không có đơn vị.
1.
Áp
lực
Khi
chúng ta lấy ngón tay khẽ bịt lỗ hở
của vòi nước ta cảm thấy áp lực
của nước đè lên ngón tay.
Khi bơi lội thật sâu trong nước
ta cảm thấy tai bị đau, đó cũng là
do áp lực của nước đè lên màn nhĩ.
Những ví dụ trên chứng tỏ là khi có
một vật rắn tiếp xúc với chất
lỏng thì các phân tử của chất lỏng
sẽ tác dụng lực vào vật rắn
tiếp xúc với nó. Lực tác dụng này
được phân bố trên toàn bộ diện
tích tiếp xúc.
2 Áp suất
|

|

3 Nguyên nhân
tạo ra áp suất
|
Vì
phân tử của chất lưu luôn luôn
chuyển động hỗn loạn nên khi nó va
chạm vào bề mặt tiếp xúc với
vật rắn, nó truyền xung lượng cho
vật rắn. Vậy sự biến thiên xung lượng
của các phân tử chất lưu là nguyên nhân
tạo ra áp lực lên mặt tiếp xúc.
II.
ÐỊNH LUẬT
PASCAL
|

|
Trạng
thái cân bằng của chất lưu
Trạng
thái cân bằng là trạng thái mà ở đó không
có sự chuyển động tương đối
giữa các phần khác nhau trong chất lưu
với nhau, ở đây ta bỏ qua sự
chuyển động hỗn loạn của các phân
tử chất lưu. Một ly nước đứng
yên trên bàn là một ví dụ về trạng thái
cân bằng.
Ðịnh
luật Pascal
Khi
chất lưu ở trạng thái cân bằng thì
áp suất tại một điểm trong lòng
chất lưu là phân bố đều theo mọi
phương. Nghĩa là áp suất tại điểm
đó phân bố theo mọi phương có độ
lớn bằng nhau.
Ðể
chứng minh ta xét một lăng trụ tam giác vuông
rất nhỏ (OABCMN) được tách ra một
cách tưởng tượng bên trong lòng chất
lỏng
Ba
cạnh đáy của hình lăng trụ là : OA =
x , OB = y và AB

Chiếu
hệ thức (8.4) lên phương Oz

Chiếu
hệ thức (8.4) lên mặt phẳng Oxy
Tổng
của ba véctơ bằng không nên ba véctơ
đóï tạo thành một tam giác đồng
dạng với tam giác ABO (xem hình 8.2), ta có tỉ
số:

Chia
mẫu số cho OC ta có thể viết lại
(8.6)

Dựa
vào định nghĩa áp suất ta suy ra công
thức độ lớn:
PA=PB =PAB
(8.8)
Khi
khối lăng trụ co lại thành một điểm,
áp suất PA, PB, PAB là các áp suất của cùng
một điểm bên trong chất lỏng.
Mặt khác, vì sự định hướng
của khối lăng trụ là tuỳ ý tức
là phương của OA, OB, AB có thể chọn
bất kỳ nên ta đi đến kết
luận là áp suất trong chất lỏng tại
một điểm theo mọi phương là như
nhau.
Nnư
vậy nếu chất lỏng đứng yên và
chịu tác dụng của một áp suất nào
đó từ bên ngoài thì áp suất đó sẽ
được chất lỏng truyền đi theo
mọi phương với cùng độ lớn.
Ðể
đơn giản chúng ta bỏ qua chuyển động
quay của trái đất quanh trục. Vậy ta có
thể xem trọng lượng của một
vật đúng bằng trọng lực của nó.




Ví
dụ: Một cái ly thủy tinh có khối lượng
m = 100g, được tạo dáng hình trụ có
đường kính d = 6 cm và độ cao h = 17 cm
được đổ xăng vào đến
nửa ly; ly được đem thả vào
một chậu nước nguyên chất. Hãy xác
định mức độ ngập trong nước
của ly (Hình 8.6)
Lời
giải:
Vậy
độ cao của ly ngập trong nước là
9,4 cm.
IV.
PHƯƠNG TRÌNH LIÊN TỤC CỦA
CHẤT LỎNG
|
1. Chất lỏng lý tưởng
|

|
Chất
lỏng lý tưởng là chất lỏng mà ta có
thể bỏ qua lực ma sát nhớt của các
phần bên trong chất lỏng khi chuyển động
tương đối với nhau. Ðối với
chất lỏng lý tưởng, ta sẽ biểu
diễn đường đi của một phân
tử chất lưu bằng một đường
dòng mà tiếp tuyến với nó tại mọi
điểm có phương chiều trùng với véc
tơ vận tốc của chất lưu tại
điểm đó. Tập
hợp toàn bộ các đường dòng biểu
diễn cho cả khối chất lưu được
gọi là ống dòng.
Nếu
chúng ta cắt ống dòng bằng một mặt
phẳng S vuông góc đồng thời với các
đường dòng, thì tại mọi điểm
trên diện tích S nầy vận tốc các phân
tử sẽ có độ lớn bằng nhau.
2. Phương trình liên tục
|

|


Phương
trình( 8.13) gọi là phương trình liên tục
của chất lỏng không bị nén
Phát
biểu: Ðối với một ống dòng đã
cho, tích của vận tốc chảy của
chất lưu lý
tưởng với tiết diện thẳng
của ống tại mọi nơi là một
đại lượng không đổi.
Ý
nghĩa: Khi chất lưu chảy trên một
đường ống có tiết diện khác nhau
thì vận
tốc ở những nơi có tiết diện
nhỏ sẽ lớn và những nơi có tiết
diện lớn sẽ nhỏ.
V
. PHƯƠNG TRÌNH BERNOULLI |

|



Biểu
thức (8.17)
là nội dung của định luật
Bernoulli.
Ta
hãy xét ý nghĩa của các số hạng trong
biểu thức (8.18)
Trước
hết, ta chú ý các số hạng đều có
cùng thứ nguyên của áp suất số hạng
p biểu thị cho áp
suất bên trong chất lưu chảy được
gọi là áp suất tĩnh.
Theo
(8.18) áp suất tĩnh
được xác định là:
Tóm
lại, có thể phát biểu định luật
Bernoulli như sau:
Trong
chất lưu lý tưởng chảy dừng, áp
suất toàn phần (gồm áp suất động,
áp suất thủy lực và áp suất tĩnh)
luôn bằng nhau đối với tất cả
các tiết diện ngang của ống dòng.
Hệ
quả:
Thí
dụ về vận dụng định luật
Bernoulli:
Ở
đáy một bình hình trụ đường kính
D có một lỗ tròn nhỏ đường kính
d. Hãy tìm sự phụ thuộc của vận
tốc hạ thấp của mực nước
trong bình vào chiều cao h của mực nước
đó.
Lời
giải:
Aïp
dụng cho ống dòng như hình 8.8, coi chất
lỏng trong bình là lý tưởng và không bị
nén. Hai mặt của ống dòng đang xét
mặt thoáng ở trên và miệng lỗ có
áp suất bằng nhau và bằng áp suất
của khí quyển. Phương trình Bernoulli
được viết:
VI.
LỰC NỘI MA SÁT |

|
Các
chất lưu thực không lý tưởng có tính
nén và tính chịu nén được. Nếu
đối với chất lỏng, tính nén là
một nét đặc trưng thì đối
với các chất khí có vận tốc lớn hơn
(hơn 70m/s) tính nén được là một tính
chất quyết định. Sự nén khí có kèm
theo việc làm nóng, vì vậy việc mô tả
chuyển động của chất khí chịu nén
chỉ trong khuôn khổ cơ học mà không
bổ sung thêm các khái niệm về nhiệt thì
không thể chấp nhận được. Vì các
lý do đó mà khi xét chuyển động của
các chất lỏng và khí, chúng ta chỉ chú ý
tới nội ma sát (tính nhớt).

Sự
đối xứng đó cũng có cả trong
ống dòng giáp liền với quả cầu (trên
hình (8.9b), các ống dòng đó được
chỉ rõ bằng các gạch). Theo phương trình
Bernoulli, áp suất chất lưu trên mặt
quả cầu cũng được phân bổ
với sự đối xứng đó. Áp
suất chất lưu trên đường AB
nhỏ hơn trên đường CD bởi vì các
ống dòng ở gần đường AB bị
co lại và vận tốc chảy ở đó
lớn hơn ở đường
CD.
Do
áp suất được phân bố đối
xứng như vậy nên tổng các áp lực lên
bề mặt quả cầu bằng 0. Chúng ta
đi tới kết luận rằng quả
cầu không bị chất lỏng tác dụng
một áp suất nào cả (nghịch lý dAlambert).
Tuy nhiên, thí nghiệm trực tiếp chứng
tỏ rằng quả cầu đặt trong dòng
đã chịu tác dụng của các lực hướng
theo chiều chuyển động của chất lưu.
Như vậy ở đây bỏ qua tính nhớt là
không chấp nhận được.
1. Lực nội ma sát. Ðộ nhớt
|

|
Trong
chuyển động của chất lưu
thực tồn tại các lực nội ma sát. Ta
làm thí nghiệm đơn giản là lấy hai
tấm thuỷ tinh có bôi mỡ ở bên trên,
đặt nằm ngang, tấm nọ trên tấm
kia. Cho tấm trên chuyển động. Nhờ các
lực liên kết phân tử của mỡ mà
lớp dính liền với tấm dưới
nằm yên. Các lớp ở giữa thì chuyển
động, lớp trên có vận tốc lớn hơn
lớp ở dưới nó. vì vậy mỗi
lớp ở trên đối với lớp nằm
dưới liền nó có vận tốc hướng
theo chiều chuyển động của tấm trên,
trong khi đó lớp dưới đối
với lớp nằm trên có vận tốc hướng
ngược lại. Do đó lớp dưới tác
dụng vào lớp nằm trên nó một lực ma
sát làm chậm chuyển động của
lớp trên và ngược lại, lớp trên tác
dụng vào lớp dưới một lực tăng
tốc. Các lực xuất hiện giữa các
lớp chất lưu chuyển động, đối
với nhau gọi là lực nội ma sát.
Các tính chất của chất lưu có liên
quan với sự xuất hiện của lực
nội ma sát thì gọi là tính nhớt .
Nếu
các lớp chất lưu chuyển động
với các vận tốc khác nhau thì ngoài các
lực tương tác giữa các lớp phân
tử chuyển dời đối với nhau, còn
có sự trao đổi xung lượng giữa chúng
do chuyển động hỗn loạn của các
phân tử . Các phân tử chuyển từ lớp
có vận tốc lớn vào lớp dịch
chuyển chậm hơn sẽ làm cho xung lượng
lớp này tăng lên và ngược lại, các
phân tử chuyển từ lớp chậm vào
lớp nhanh sẽ làm giảm xung lượng
tổng cộng của lớp nhanh.
Sự trao đổi xung lượng đó và
sự tương tác phân tử cũng tạo ra
lực nội ma sát trong chất lỏng. Trong các
chất khí lực nội ma sát được
tạo ra chủ yếu bởi sự trao đổi
xung lượng.

Ðộ
nhớt trong chuyển động của chất lưu
thực có hai vai trò Một là tạo ra sự
truyền chuyển động từ lớp
nọ qua lớp kia, nhờ đó mà vận
tốc trong dòng chất lưu thay đổi liên
tục từ điểm này qua điểm khác;
Hai là chuyển một phần cơ năng
của dòng thành nội năng của nó, tức
là tạo ra sự khuếch tán cơ năng.
Khi
giải các bài toán về chuyển động
của chất lưu có các vận tốc gần
bằng vận tốc âm, có thể bỏ qua
độ nhớt, nhưng cần phải chú ý
đến tính nén được của chất
lưu. Các chất lưu chảy trong các ống,
các dòng sông, các biển.v.v... có thể coi là
chất lưu nhớt (thực), không nén
được.
2. Các dạng chảy của chất lưu
thực
|

|
Với
các vận tốc nhỏ, chất lưu thực
chảy trong ống thành lớp. Có thể quan sát
điều đó bằng thí nghiệm là
đưa vào trong dòng chất lưu ở nơi
vào của ống thủy tinh một luồng
mảnh chất lưu màu. Trong chế độ
chảy thành lớp, luồng chất lưu màu
đó không trộn vào dòng chất lưu.
Tăng
dần vận tốc của chất lưu trong
ống ta thấy bắt đầu ở giá
trị v tới hạn nào đó tính chất
của sự chảy biến đổi. Luồng
chất lưu màu tan nhanh do trộn mạnh vào dòng
chất lưu tức là có sự chuyển từ
chảy thành lớp sang sự chảy cuộn xoáy
(chuyển động cuộn xoáy). Sự chảy
cuộn xoáy đã chứng tỏ, có sự thay
đổi qui luật phân bố vận tốc
chất lưu theo tiết diện ngang của
ống, ngoại trừ ở khu vực rất
nhỏ ở thành ống nơi mà sự biến
đổi của vận tốc theo bán kính
ống so với trường hợp chảy thành
lớp là rất lớn.

3.
Chuyển động thành lớp của
chất lưu thực
|

|
a)
Phương trình động lực học
của chất lưu thực:
Phương
trình Bernouilli không áp dụng cho chất lưu
thực vì có một phần cơ năng của
chất lưu trong ống dòng bị tiêu hao do công
của lực nội ma sát.


b.Công
thức Poiseuille
Ta
hãy xét sự chảy thành lớp của chất
lưu trong một ống. Trong trường
hợp này, do có nội ma sát nên chất lưu
ở sát thành ống được coi như bám
chặt vào đó, vận tốc chảy của
chất lưu sẽ bằng 0 ở thành ống và
lớn nhất ở trục ống.
Nghiên
cứu tính qui luật của sự chảy thành
lớp ổn định của chất lưu không
chịu nén trong một ống hình trụ tròn bán
kính R, người ta thấy vận tốc
chất lưu biến đổi dọc theo bán kính
theo qui luật
Từ
(8.32) ta thấy vận tốc trung bình của
sự chảy thành lớp song song của chất
lưu trong ống tỉ lệ thuận với
sự giảm áp suất trên một đơn
vị chiều dài của ống, với bình phương
của bán kính ống và tỉ lệ nghịch
với hệ số nhớt của chất lưu.

4.
Số Reynolds
|

|
Khi
thử lại định luật Poiseuille người
ta thấy phương trình (8.33) chỉ đúng
với các vận tốc chảy nhỏ trong các
ống bé. Reynolds trong lần đầu tiên vào năm
1883, đã nhận thấy với các kích thước
của ống và đối với chất lưu
đã cho, điều kiện chảy thành lớp
của chất lưu chỉ được
thực hiện đến một giá trị nào
đó củ vận tốc (vận tốc tới
hạn), lớn hơn gía trị đó thì sự
chảy mất tính chất chảy thành lớp.
Trong
dòng chất lưu thực mỗi hạt chịu
tác dụng của áp lực P và lực nhớt
FN . Các lực đó làm hạt chuyển động
có gia tốc. Theo định luật 2 Newton:
Nếu
quĩ đạo của các hạt chất lưu
bị cong đi thì trên hạt có lực hướng
tâm giữ cho hạt chuyển động cong.
Nếu
hệ qui chiếu gắn liền với hạt
chuyển động thì trong hệ đó trên
hạt còn có tác dụng của lực quán tính
bằng
Có
thể giả thiết rằng mức độ
ổn định của sự chảy thành
lớp được đặc trưng bởi
tỉ số giữa các lực quán tính và
lực nhớt, bởi vì nếu các lực quán tính
càng lớn thì độ lệch khỏi quĩ
đạo thẳng của hạt trong dòng càng
lớn, còn lực nhớt thì ngăn cản
sự lệch đó.



VII.
LỰC KHÍ ÐỘNG HỌC
|

|
Các
lực xuất hiện trong tương tác của
vật với chất lưu theo nguyên lý tương
đối
Galileo, không phụ thuộc vào việc vật
chuyển động và chất lưu nằm yên
hay chất lưu chuyển động nhưng
vật đứng yên. Vì vậy sau đây ta
sẽ không đặc biệt nhấn mạnh vào
chính cái gì đã chuyển động .
Thực
nghiệm chứng tỏ rằng một vật
chuyển động trong chất lưu thực
sẽ chịu tác dụng của lực cản và
trong các điều kiện nào đó chiụ tác
dụng của cả lực nâng. Ta hãy tìm
hiểu sự xuất hiện và tính chất
của các lực này.
Người
ta đã chứng
minh rằng các quá trình làm xuất hiện các
lực kể trên xảy ra chủ yếu trong
lớp chất lưu ở sát bề mặt
của vật và lớp đó gọi là lớp
biên.
Lớp
biên: Ðó là lớp mà vận tốc của dòng
thay đổi từ 0
(trên chính bề mặt vật)
đến một giá trị bằng vận
tốc của dòng không bị nhiễu loạn. Lí
thuyết đã chứng tỏ chiều dày (
của lớp có thể được xác định
phỏng chứng theo công thức :

trong
đó L kích thước đặt trưng
của vật. Lớp biên phụ thuộc vào
vận tốc của dòng, các tính chất của
chất lưu và hình dạng vật.

Cũng
như sự chảy trong ống, chế độ
chảy của chất lưu trong lớp biên có
thể là chảy thành lớp cũng như
chảy cuộn xoáy. Chế độ chảy
trong lớp biên cũng xác định tính
chất của lực tương tác của
vật với dòng. Trong lớp biên sự
chuyển từ chảy thành lớp sang chảy
cuộn xoáy cũng có số Reynolds đặc trưng
như trong sự chảy của chất lưu
ở trong ống. Sự chuyển đó trong
lớp biên có nhiều tính chất chung với
sự chuyển từ chảy thành lớp sang
chảy cuộn xoáy trong các ống. Trong lớp biên
cuộn xoáy, trên mặt vật có chất lưu
chảy vòng quanh xuất hiện một lớp con
rất mỏng (do sự dính chặt vào). Trong
lớp con đó có gradien vận tốc ngang
rất lớn gây ra bởi sự xuất hiện
các lực ma sát lớn. Do đó trong sự
chuyển từ sự chảy thành lớp của
lớp biên sang chảy cuộn xoáy, lực
cản chuyển dòng tăng đột ngột.
Lực
cản chuyển động
Phân
biệt lực cản do ma sát và lực cản do
áp suất.
1. Lực
cản do ma sát:
|

|
Với
dòng có vận tốc không lớn, khi ở trong
lớp biên có chế độ chảy thành
lớp, chất lưu chảy quanh vật nhịp
nhàng (không bị đứt ra). Các đường
dòng có dạng giống như trong trường
hợp chảy lượn của chất lưu lý
tưởng.
Ðể
thí dụ ta lại xét sự chảy quanh quả
cầu. Trường hợp chất lưu lý tưởng
(xem hình 8.14), tổng các áp lực lên mặt
quả cầu bằng 0 do sự đối
xứng của các đường dòng. Cũng do
nguyên nhân đó tổng các áp lực vuông góc
với mặt cầu cũng sẽ bằng 0
cả trong trường hợp chất lưu
nhớt chảy thành lớp quanh quả cầu.

Thứ
nguyên của vế phải:
So
sánh (8.40) và (8.41) ta được hệ phương
trình:
-
x + y + z = 1
x
= 1
-
x -
y = -
2
Từ
đó ta tìm được:
x = 1,
y = 1, z
= 1



2. Lực cản do áp suất: |

|




Cơ
sở lý thuyết của lực nâng cánh máy bay
được Giukôpxki nêu năm 1906 trong công trình
nổi tiếng của ông "về các xoáy liên
hợp". Ðể nghiên cứu vấn đề
này tốt hơn ta hãy xét hiệu ứng Magnus.
1. Lực tác dụng vào hình trụ quay.
Hiệu ứng Magnus.
|
|

Vì
vậy, theo định luật Bernoulli áp suất
chất lỏng ở phần trên hình trụ
sẽ nhỏ hơn ở phần dưới.
Trong các điều kiện nêu ra trên hình 8.17,
điều đó dẫn tới sự xuất
hiện một lực thẳng đứng gọi
là lực nâng (hiệu ứng Magnus).


2.
Lực nâng cánh máy bay.
|

|
Nhờ
hình dạng không đối xứng của cánh (hình
8.19) và mép phía sau nhọn, do các quá trình đã mô
tả ở trên xảy ra trong biên, ở đằng
sau cánh hình thành xoáy và ngoài ra còn một xoáy
gọi là xoáy lấy đà. Xoáy lấy đà có
mômen xung lượng xác định. Song mômen xung
lượng của hệ cánh và không khí phải
không đổi (bằng 0), bởi vì không có mômen
của các ngoại lực tác dụng vào hệ.
Vì vậy cùng với xoáy hình thành ở đằng
sau cánh, cần phải xuất hiện một
chuyển động tròn nào đó của không khí,
có mômen xung lượng giống như của xoáy
nhưng ngược chiều. Giucôpxki đã
chứng tỏ rằng chuyển động tròn
của không khí chung quanh cánh xuất hiện cùng
với sự hình thành xoáy.
Nhưng
chúng ta biết rằng xoáy sinh ra chuyển động
tròn. Từ đó suy ra bản thân cánh phải
được coi như một xoáy ảo nào
đó chuyển động cùng với cánh. Giucôpxki
gọi đó là xoáy liên hợp. Nhưng trên xoáy
chuyển động (tức là trên cánh) như
đã chứng tỏ ở trên, phải có tác
dụng của lực Magnus mà với cánh nằm
ngang (xem hình 8.19) là lực nâng Fnâng. Fnâng hướng
lên trên theo qui tắc xác định hướng
của lực Magnus. Nhưng điều đó cũng
thấy được từ sự phân bố
vận tốc của dòng ở trên và dưới
cánh. Trong chuyển động tròn (hình 8.19),
vận tốc của không khí ở trên cánh
lớn hơn ở dưới cánh. Từ đó
theo định luật Bernoulli áp suất không khí
ở dưới cánh lớn hơn ở trên cánh,
đó là nguyên nhân xuất hiện lực nâng.



TRỌNG
TÂM ÔN TẬP
***@@@***
1-
Ðặc điểm của các chất khí,
lỏng, rắn.
2-
Tỉ trọng của chất lỏng.
3-
Aïp suất, đơn vị đo áp
suất , nguyên nhân tạo ra áp suất.
4-
Ðịnh luật Pascal.
5-
Ðịnh luật Archimède.
6-
Phương trình liên tục.
7-
Phương trình Bernoulli.
8-
Hệ số Reynolds.
9-
Lực khí động học.
BÀI
TẬP
***&&&***
1-
Một nguời đứng trên tấm ván có
khối lượng riêng là 0,4 kg/dm3 đặt trên
mặt một hồ nước. Tấm ván dài
1,2m, rộng 0,8m, dày 0,1m. Hỏi người đó
có khối lượng tối đa là bao nhiêu
để không phải bị chìm trong nước
?
2-
Một
giếng nước sâu 10 m, miệng giếng cách
mặt nước là 0,5m. Tính áp suất phía dưới
đáy giếng biết áp suất khí quyển là
1 atm. Cho biết tỷì trọng của nước
là 1.
3-
Một
bình đầy nước hình trụ cao 70cm,
diện tích đáy là 600cm2. Ở đáy bình có
một lổ nhỏ diện tích là 1 cm2. Tính
vận tốc hạ thấp của mặt nước
trong bình khi nước chảy ra qua lổ nhỏ
và thời gian để nước trong bình
chảy ra hết.
4-
Tính
vận tốc của một hạt sương có
đường kính là 2.10-6 m ( khối lượng
riêng là
1g/cm3) rơi đều trong không khí (khối
lượng riêng là 1,3 g/dm3). Cho biết hệ
số
nhớt của không khí là
0,00017.
CÂU
HỎI TRẮC NGHIỆM
***%%%***
1-
Chất có khối lượng riêng lớn
nhất trong các chất sau là:
a)
Ðồng
b) Nhôm
c) Nước
d) Thuỷ ngân
e) Khí Hydrô.
2-
Một miếng gỗ đồng chất có
khối lượng riêng 0,8 g/cm3 nổi trong
một chất lỏng có tỷ trọng là 1,2.
Vậy phần thể tích của chất đó
ngập trong chất lỏng là:
a)
80%
b) 67%
c) 33%
d) 20%
e) Không thể tính được.
3-
Aïp suất 700 mmHg tương đương
với:
a)
10000 N/m2 b)
1 atm
c) 133
Pa
d) 93100 N/m2
e) 9,8 10 4
N/m2
4-
Một ống tiêm có đường kính
8mm, kim tiêm có đường kính 0.5 mm. Vận
tốc thuốc tiêm lớn hơn vận tốc
đẩy của pít-tôn của ống tiêm là:
a)
16
b) 32
c) 8
d) 256
e) 265
5-
Khi quan sát một miếng gỗ nổi trên
mặt nước ta thấy có phân nửa
thể tích bị chìm trong nước. Ðem
miếng gỗ đó nhúng trong dầu hỏa,
miếng gỗ nổi được khi mà:
a) Hơn 50%
thể tích ngập trong dầu.
b) 50% thể tích ngập trong dầu.
c) Ít hơn
50% thể tích ngập trong dầu.
d) 67% thể tích ngập trong dầu.
e)
Không thể tính được.
PHÂN
TÍCH NHỮNG CÂU PHÁT BIỂU ĐÚNG SAI
***&&&***
1-
Trong một ống dòng nơi nào nước
chảy chậm thì nơi đó tiết diện
của ống là nhỏ.
2-
Qủa trứng gà luôn luôn nổi được
trong dung dịch nước muối bảo hoà.
3-
Vì chất lưu không nén được nên
nó có hình dạng không đổi.
4-
Hai vật có cùng một thể tích, vật
nào có khối lượng riêng lớn sẽ
dễ nổi trên mặt nước.
5-
Trong một ống tiêm, vận tốc
thuốc tiêm ra khỏi kim tiêm là rất nhỏ.
6-
Càng lên cao thì áp suất không khí càng
giảm

|